Đề kiểm tra định kì cuối năm môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2018-2019 - Trường Tiểu học Hưng Đạo (Có đáp án)
A. KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng : 3 điểm
II. Đọc thành thầm và làm bài tập (7 điểm )
Chiều ngoại ô
Chiều hè ở ngoại ô thật mát mẻ và cũng thật là yên tĩnh. Khi những tia nắng cuối cùng nhạt dần cũng là khi gió bắt đầu lộng lên. Không khí dịu lại rất nhanh và chỉ một lát, ngoại ô đã chìm vào nắng chiều.
Những buổi chiều hè êm dịu, tôi thường cùng lũ bạn đi dạo dọc con kênh nước trong vắt. Hai bên bờ kênh, dải cỏ xanh êm như tấm thảm trải ra đón bước chân người. Qua căn nhà cuối phố là những ruộng rau muống. Mùa hè, rau muống lên xanh mơn mởn, hoa rau muống tím lấp lánh. Rồi những rặng tre xanh đang thì thầm trong gió. Đằng sau lưng là phố xá, trước mặt là đồng lúa chín mênh mông và cả một khoảng trời bao la, những đám mây trắng vui đùa đuổi nhau trên cao. Con chim sơn ca cất tiếng hót tự do, thiết tha đến nỗi khiến người ta phải ao ước giá mình có một đôi cánh. Trải khắp cánh đồng là ráng chiều vàng dịu và thơm hơi đất, là gió đưa thoang thoảng hương lúa chín và hương sen. Vẻ đẹp bình dị của buổi chiều hè vùng ngoại ô thật đáng yêu.
Nhưng có lẽ thú vị nhất trong chiều hè ngoại ô là được thả diều cùng lũ bạn. Khoảng không gian vắng lặng nơi bãi cỏ gần nhà tự nhiên chen chúc những cánh diều. Diều cốc, diều tu, diều sáo đua nhau bay lên cao. Tiếng sáo diều vi vu trầm bổng. Những cánh diều mềm mại như cánh bướm. Những cánh diều như những mảnh hồn ấu thơ bay lên với biết bao khát vọng. Ngồi bên nơi cắm diều, lòng tôi lâng lâng, tôi muốn gửi ước mơ của mình theo những cánh diều lên tận mây xanh. . Theo NGUYỄN THỤY KHA
* Dựa vào nội dung bài đọc, hãy khoanh tròn vào chữ cái đặt trước ý trả lời đúng nhất và thực hiện các yêu cầu bài tập:
Câu 1 (0,5 điểm) Cảnh buổi chiều hè ở ngoại ô như thế nào?
A. Cảnh buổi chiều ở vùng ngoại ô rất đẹp, hấp dẫn.
B. Cảnh buổi chiều hè ở vùng ngoại ô thật mát mẻ và cũng thật yên tĩnh.
C. Cảnh buổi chiều ở vùng ngoại ô rất ồn ào, náo nhiệt.
Câu 2 (0,5 điểm) Câu văn nào trong bài tả vẻ đẹp của ruộng rau muống?
A. Hai bên bờ kênh, dải cỏ xanh êm như tấm thảm trải ra đón bước chân người.
B. Qua căn nhà cuối phố là những ruộng rau muống.
C. Mùa hè, rau muống lên xanh mơn mởn, hoa rau muống tím lấp lánh.
MA TRẬN PHẦN ĐỌC HIỂU TT Chủ đề Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Tổng TN TL TN TL TN TL TN TL 1 Đọc hiểu văn bản Số câu 2 2 1 1 6 Câu số 1,2 3,4 5 6 Điểm 1 1 1 1 4 2 Kiến thức Tiếng Việt Số câu 1 1 1 1 4 Câu số 7 8 9 10 Điểm 0,5 0,5 1 1 3 Tổng điểm 1,5 1,5 2 2 7 UBND THÀNH PHỐ CHÍ LINH TRƯỜNG TH HƯNG ĐẠO ĐỀ KIỂM TRA ĐỊNH KÌ CUỐI NĂM NĂM HỌC 2018 - 2019 MÔN: TIẾNG VIỆT – LỚP 4 Họ và tên học sinh: ............................................................... Lớp 4...................... Điểm đọc:............. Điểm viết:............. Chung: ................ Nhận xét của giáo viên .. .. GV coi: .GV chấm A. KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm) I. Đọc thành tiếng : 3 điểm II. Đọc thành thầm và làm bài tập (7 điểm ) Chiều ngoại ô Chiều hè ở ngoại ô thật mát mẻ và cũng thật là yên tĩnh. Khi những tia nắng cuối cùng nhạt dần cũng là khi gió bắt đầu lộng lên. Không khí dịu lại rất nhanh và chỉ một lát, ngoại ô đã chìm vào nắng chiều. Những buổi chiều hè êm dịu, tôi thường cùng lũ bạn đi dạo dọc con kênh nước trong vắt. Hai bên bờ kênh, dải cỏ xanh êm như tấm thảm trải ra đón bước chân người. Qua căn nhà cuối phố là những ruộng rau muống. Mùa hè, rau muống lên xanh mơn mởn, hoa rau muống tím lấp lánh. Rồi những rặng tre xanh đang thì thầm trong gió. Đằng sau lưng là phố xá, trước mặt là đồng lúa chín mênh mông và cả một khoảng trời bao la, những đám mây trắng vui đùa đuổi nhau trên cao. Con chim sơn ca cất tiếng hót tự do, thiết tha đến nỗi khiến người ta phải ao ước giá mình có một đôi cánh. Trải khắp cánh đồng là ráng chiều vàng dịu và thơm hơi đất, là gió đưa thoang thoảng hương lúa chín và hương sen. Vẻ đẹp bình dị của buổi chiều hè vùng ngoại ô thật đáng yêu. Nhưng có lẽ thú vị nhất trong chiều hè ngoại ô là được thả diều cùng lũ bạn. Khoảng không gian vắng lặng nơi bãi cỏ gần nhà tự nhiên chen chúc những cánh diều. Diều cốc, diều tu, diều sáo đua nhau bay lên cao. Tiếng sáo diều vi vu trầm bổng. Những cánh diều mềm mại như cánh bướm. Những cánh diều như những mảnh hồn ấu thơ bay lên với biết bao khát vọng. Ngồi bên nơi cắm diều, lòng tôi lâng lâng, tôi muốn gửi ước mơ của mình theo những cánh diều lên tận mây xanh. . Theo NGUYỄN THỤY KHA * Dựa vào nội dung bài đọc, hãy khoanh tròn vào chữ cái đặt trước ý trả lời đúng nhất và thực hiện các yêu cầu bài tập: Câu 1 (0,5 điểm) Cảnh buổi chiều hè ở ngoại ô như thế nào? A. Cảnh buổi chiều ở vùng ngoại ô rất đẹp, hấp dẫn. B. Cảnh buổi chiều hè ở vùng ngoại ô thật mát mẻ và cũng thật yên tĩnh. C. Cảnh buổi chiều ở vùng ngoại ô rất ồn ào, náo nhiệt. Câu 2 (0,5 điểm) Câu văn nào trong bài tả vẻ đẹp của ruộng rau muống? A. Hai bên bờ kênh, dải cỏ xanh êm như tấm thảm trải ra đón bước chân người. B. Qua căn nhà cuối phố là những ruộng rau muống. C. Mùa hè, rau muống lên xanh mơn mởn, hoa rau muống tím lấp lánh. Câu 3 (0,5 điểm) Điều gì làm tác giả cảm thấy thú vị nhất trong những buổi chiều hè ở vùng ngoại ô? A. Ngắm cảnh đồng quê thanh bình. B. Ngắm cảnh đồng quê và thả diều cùng lũ bạn. C. Được hít thở bầu không khí trong lành. Câu 4. (0,5 điểm) Trải khắp cánh đồng là hương thơm của những gì? A. Hơi đấtvà lúa chín B. Lúa chín và hương sen C. Hơi đất, lúa chín, hương sen Câu 5 ( 1điểm): Bài văn cho em biết điều gì? Câu 6 (0,5điểm): Câu " Những buổi chiều hè êm dịu, tôi thường cùng lũ bạn đi dạo dọc con kênh nước trong vắt." thuộc mẫu câu nào? A. Ai làm gì? B. Ai là gì? C. Ai thế nào? Câu 7 (1 điểm) Tìm chủ ngữ, vị ngữ trong câu sau Những cánh diều mềm mại như cánh bướm. Chủ ngữ:..................................................................................................................... Vị ngữ:............................................ Câu 8 ( 0,5 điểm) Câu sau có mấy trạng ngữ? “Chiều chiều, khi mặt trời gần lặn, chú tôi lại đánh một hồi mõ rồi tung thóc ra sân.” A. 1 trạng ngữ B. 2 trạng ngữ C. 3 trạng ngữ Câu 9 (1 điểm) Đặt một câu có trạng ngữ chỉ thời gian và gạch chân dưới trạng ngữ đó. ..................................................................................................................................... Câu 10: (1 điểm) Chuyển câu kể sau thành câu cảm: Tiếng sáo diều vi vu trầm bổng. ..................................................................................................................................... PHẦN 2: KIỂM TRA VIẾT (10 điểm) 1. Chính tả (Nghe viết): (2 đ) 2. Tập mà văn ( 8 điểm) Chọn một trong các đề sau: Đề1. Sân trường em có rất nhiều cây cho bóng mát. Hãy tả lại một cây cho bóng mát mà em yêu thích. Đề 2. Nhà em nuôi rất nhiều con vật. Hãy tả con vật mà em yêu quý. Bài làm ĐỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG ĐỊNH KỲ CUỐI NĂM HỌC 2018 – 2019 TRƯỜNG TIỂU HỌC HƯNG ĐẠO Phần kiểm tra đọc - Môn Tiếng Việt lớp 4 I. Chính tả: Giàn bầu nậm Giàn bầu nậm ngoài sân, dây leo và lá chằng chịt lấp kín ô giàn nứa. Giàn bầu đã làm dịu hẳn cái nắng tháng tư ở trước mặt nhà. Ánh nắng đổ xuống giàn , khi lọt xuống sân bị cái cốt xanh ngắt của cây lá lọc qua một lượt. Chiêu đang hấp háy mắt, ngửng đầu ngắm những quả bầu nậm buông thõng ngang mặt. Cái áo trắng Chiêu mặc biến thành áo lụa màu xanh. Trận gió nam từ ngoài lũy tre thưa đưa vào làm va đụng những bình rượu của tự nhiên Nguyễn Tuân HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 4 - CUỐI NĂM HỌC A. Phần đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức tiếng Việt: Câu điểm Đáp án 1 0,5 B 2 0,5 C 3 0,5 B 4 0,5 C 5 1 Ca ngợi vẻ đẹp thanh bình chiều hè ngoại ô,. 6 0,5 A 7 1 CN: Những cánh diều Vn: mềm mại như cánh bướm 8 0,5 B 9 1 10 1 Ôi! Tiếng sáo diều vi vu trầm bổng quá!.... B. Bài kiểm tra viết (10 điểm) 1. Chính tả: (2 điểm) Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng đoạn văn: 2 điểm. - Tốc độ đạt yêu cầu: chữ viết rõ ràng, viết đúng kiểu chữ, cỡ chữ; trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp: 1 điểm. - Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi): 1 điểm. 2. Tập làm văn. Đề 1: TT Điểm thành phần Mức điểm cụ thể cho từng nội dung 1 Mở bài 1 điểm Giới thiệu được cây mà mình định tả. 2 Thân bài 1 điểm - Tả bao quát đối tương: độ cao, tuổi: 2 điểm - Tả chi tiết các bộ phận của cây: thân, rễ, cành cây, lá cây - Chú ý đến đặc điểm đặc trưng của cây cho bóng mát.. 1 điểm - Ích lợi của cây mà em tả. 3 Kết bài 1 điểm - Tình cảm của em gắn với cây mà em tả 4 Chữ viết, chính tả 0,5 điểm Bài viết không sai lỗi chính tả, chữ viết sạch sẽ, rõ ràng 3 Dùng từ, đặt câu 0,5 điểm Dùng từ hợp lí, đặt câu gọn gàng, đủ ý, có hình ảnh 4 Bài viết sáng tạo 1 điểm - Bài văn thể hiện được tính sáng tạo hoặc biểu lộ cảm xúc,biết dùng biện pháp nhệ thuật trong miêu tả Đề 2 TT Điểm thành phần Mức điểm cụ thể cho từng nội dung 1 Mở bài 1 điểm Giới thiệu được con vật mà mình định tả. 2 Thân bài 2 điểm - Tả đặc điểm hình dáng bên ngoài của con vật: tả bao quát vóc dáng, bộ lông; tả từng bộ phận: đầu( tai, mắt..), thân mình, chân,. 1 điểm - Tả thói quen sinh hoạt của con vật và một vài hoạt động chính của con vật. - Kết hợp tả một vài nét về cảnh hoặc người liên quan đến môi trường sông của con vật. 1 điểm - Ích lợi của con vật đó 3 Kết bài 1 điểm - Tình cảm của em với con vật đó 4 Chữ viết, chính tả 0,5 điểm Bài viết không sai lỗi chính tả, chữ viết sạch sẽ, rõ ràng 3 Dùng từ, đặt câu 0,5 điểm Dùng từ hợp lí, đặt câu gọn gàng, đủ ý, có hình ảnh 4 Bài viết sáng tạo 1 điểm - Bài văn thể hiện được tính sáng tạo hoặc biểu lộ cảm xúc,biết dùng biện pháp nhệ thuật trong miêu tả CÂU HỎI ĐỌC THÀNH TIẾNG Bài 1. Hơn một nghìn ngày vòng quanh trái đất (TV 4 - T 2 - Tr 114) Câu hỏi: 1. Ma-gien-lăng thực hiện cuộc thám hiểm với mục đích gì? 2. Đoàn thám hiểm đã đạt những kết quả gì? Bài 2. Ăng-co-vát (TV4 – T2 - Tr 123) Câu hỏi: 1. Ăng-co-vát được xây dựng ở đâu và từ bao giờ ? 2. phong cảnh khu đền lúc hoàng hôn có gì đẹp? Bài 3. Con chuồn chuồn nước (TV4 – T2 - Tr 127) Câu hỏi: 1. Chú chuồn chuồn được miêu tả bằng những hình ảnh so sánh nào? 2. Cách miêu tả chú chuồn chuồn bay có gì hay? Bài 4. Vương quốc vắng nụ cười (TV4 – T2 – Tr 143) Câu hỏi: 1. Cậu bé phát hiện những chuyện gì buồn cười? 2. Tiếng cười làm thay đổi cuộc sống của vương quốc u buồn như thế nào? Bài 5. Tiếng cười là liều thuốc bổ (TV4 – T2 - Tr 153) Câu hỏi: 1. Vì sao nói tiếng cười là liều thuốc bổ? 2. Người ta tìm cách tạo ra tiếng cười cho bệnh nhân để làm gì? PHIẾU BỐC THĂM BÀI KIỂM TRA ĐỌC THÀNH TIẾNG LỚP 4 Bài 1. Hơn một nghìn ngày vòng quanh trái đất (TV 4 - T 2 - Tr 114) (Đoạn 1 , 2, 6). Bài 2. Ăng-co-vát (TV4 – T2 - Tr 123) ( Cả bài) Bài 3. Con chuồn chuồn nước (TV4 – T2 - Tr 127) ( Cả bài) Bài 4. Vương quốc vắng nụ cười (TV4 – T2 – Tr 143) ( Đoạn 1 + 2 hoặc Đoạn 3) Bài 5. Tiếng cười là liều thuốc bổ (TV4 – T2 - Tr 153) ( Cả bài)
File đính kèm:
- de_kiem_tra_dinh_ki_cuoi_nam_mon_tieng_viet_lop_4_nam_hoc_20.docx