Đề kiểm tra định kì cuối năm môn Tiếng Việt Lớp 1 - Năm học 2018-2019 - Trường Tiểu học Hưng Đạo (Có đáp án)

I. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm)

1. Đọc thành tiếng, nghe nói: . /7 điểm

2. Đọc hiểu, kiến thức Tiếng Việt: /3 điểm (Thời gian: 20 phút)

Chú gà trống ưa dậy sớm

Càng về sáng, tiết trời càng lạnh giá.

Trong bếp, bác mèo m¬ướp vẫn nằm lì bên đống tro ấm. Bác lim dim đôi mắt, luôn miệng gừ gừ kêu: “Rét! Rét!”

Thế nh¬ưng, mới sớm tinh mơ, chú gà trống đã chạy tót ra giữa sân. Chú v¬ươn mình, dang đôi cánh to, khỏe như¬ hai chiếc quạt, vỗ cánh phành phạch, rồi gáy vang: ‘’ò ó o o ’’

Theo sách Tiếng Việt lớp 2 cũ

Khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng:

Câu1: Bác mèo mướp nằm ngủ ở đâu?

A. Bên đống tro ấm trong bếp

B. Trong vườn C. Trong sân

D. Ngoài hiên nhà

Câu 2: Chú gà trống chạy tót ra giữa sân để làm gì?

A. Tắm nắng B. Nhảy múa

C. Tìm thức ăn D. Gáy vang: ‘’Ò ó o. o !

Câu 3: Ý nào diễn tả đôi mắt của bác mèo mướp?

A. Tròn xoe như hai viên bi B. Lim dim đôi mắt

C. Đôi mắt sáng long lanh D. Đôi mắt sáng rực lên

 

doc10 trang | Chia sẻ: Khải Anh | Ngày: 09/05/2023 | Lượt xem: 165 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề kiểm tra định kì cuối năm môn Tiếng Việt Lớp 1 - Năm học 2018-2019 - Trường Tiểu học Hưng Đạo (Có đáp án), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
UBND THÀNH PHỐ CHÍ LINH
TRƯỜNG TH HƯNG ĐẠO
ĐỀ KIỂM TRA ĐỊNH KÌ CUỐI NĂM
NĂM HỌC 2018 - 2019
MÔN: TIẾNG VIỆT – LỚP 1
Họ và tên học sinh: ............................................................... Lớp 1......................
Điểm đọc:............. 
Điểm viết: ............ 
Chung: ................
Nhận xét của giáo viên
..
..
GV coi: .GV chấm 
I. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm)
1. Đọc thành tiếng, nghe nói:. /7 điểm
2. Đọc hiểu, kiến thức Tiếng Việt: /3 điểm (Thời gian: 20 phút)
Chú gà trống ưa dậy sớm
Càng về sáng, tiết trời càng lạnh giá. 
Trong bếp, bác mèo mướp vẫn nằm lì bên đống tro ấm. Bác lim dim đôi mắt, luôn miệng gừ gừ kêu: “Rét! Rét!” 
Thế nhưng, mới sớm tinh mơ, chú gà trống đã chạy tót ra giữa sân. Chú vươn mình, dang đôi cánh to, khỏe như hai chiếc quạt, vỗ cánh phành phạch, rồi gáy vang: ‘’ò  ó  o  o ’’
Theo sách Tiếng Việt lớp 2 cũ
Khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng:
Câu1: Bác mèo mướp nằm ngủ ở đâu?
Bên đống tro ấm trong bếp
 Trong vườn 
C. Trong sân 
D. Ngoài hiên nhà	 
Câu 2: Chú gà trống chạy tót ra giữa sân để làm gì? 
A. Tắm nắng 
B. Nhảy múa 
C. Tìm thức ăn
D. Gáy vang: ‘’Òóo... o!
Câu 3: Ý nào diễn tả đôi mắt của bác mèo mướp?
A. Tròn xoe như hai viên bi B. Lim dim đôi mắt
C. Đôi mắt sáng long lanh D. Đôi mắt sáng rực lên
Câu 4: Em hãy viết một câu nói về chú gà trống. 
Câu 5: Tìm trong bài Chú gà trống ưa dậy sớm một tiếng có vần “ươp” và một tiếng có vần “ưa” rồi đưa vào mô hình:
Tiếng có vần ươp: 
 Tiếng có vần ưa: 
II. PHẦN KIỂM TRA VIẾT (10 điểm)
1. Chính tả: /7 điểm ( Thời gian 15 phút)
2. Bài tập: ...... /3 điểm ( Thời gian 15 phút)
Câu 1: ( 1điểm) Điền vào chỗ trống? 
 a. Điền ch / tr quả .............anh; bức .............anh
 b. Điền s / x chim .............ẻ; cưa .............ẻ 
Câu 2: : ( 1điểm) Nối cột A với cột B sao cho phù hợp
Cột A
Cột B
Rửa tay sạch
học môn Tiếng Việt.
Bé rất thích
bán hoa.
Mẹ đi chợ
chưa chín.
Quả gấc
trước khi ăn cơm.
Câu 3: ( 0,5 điểm) 
Chọn một từ đã cho trong ngoặc điền vào chỗ trống để hoàn thành câu văn sau:
.., cây cối đâm chồi nảy lộc.
 (Mùa xuân, Mùa hạ, Mùa hè, Mùa đông)
Câu 4: ( 0,5 điểm) Hãy viết tên 4 bộ phận của con gà trống? 
ĐỀ VÀ HƯỚNG DẪN KIỂM TRA CUỐI NĂM
NĂM HỌC 2018-2019
PHẦN ĐỌC THÀNH TIẾNG VÀ CHÍNH TẢ
I/. KIỂM TRA ĐỌC THÀNH TIẾNG, NGHE NÓI
1. Đề kiểm tra:
Đề 1: Chú công
	Lúc mới chào đời, chú công nhỏ chỉ có bộ lông tơ màu nâu gạch. Sau vài giờ, công đã có động tác xòe cái đuôi nhỏ xíu thành hình rẻ quạt.
	Sau hai, ba năm, đuôi công trống lớn thành một thứ xiêm áo rực rỡ sắc màu. Mỗi chiếc lông đuôi óng ánh màu xanh sẫm, được tô điểm bằng những đốm tròn đủ màu sắc. Khi giương rộng, đuôi xòe tròn như một cái quạt lớn có đính hàng trăm viên ngọc lóng lánh.
	Theo Lê Quang Long 
*Câu hỏi: Lúc mới chào đời, chú công có bộ lông màu gì?
*Trả lời: Lúc mới chào đời, chú công nhỏ chỉ có bộ lông tơ màu nâu gạch.
Đề 2: Sau cơn mưa
	Sau trân mưa rào, mọi vật đều sáng và tươi. Những đóa râm bụt thêm đỏ chói. Bầu trời xanh bóng như vừa được rội rửa. Mấy đám mây bông trôi nhởn nhơ, sáng rực lên trong ánh mặt trời.
	Mẹ gà mừng rỡ “tục, tục” dắt bầy con quây quanh vũng nước đọng trong vườn.
 	Theo Vũ Tú Nam
*Câu hỏi: Sau trận mưa rào mọi vật thay đổi như thế nào?
*Trả lời: Sau trân mưa rào, mọi vật đều sáng và tươi.
Đề 3: Cây bàng
 Ngay giữa sân trường, sừng sững một cây bàng. Mùa đông, cây vươn dài những cành khẳng khiu, trụi lá. Xuân sang cành trên, cành dưới chi chít những lộc non mơn mởn. Hè về, những tán lá xanh um che mát một khoảng sân trường. Thu đến, từng chùm quả chín vàng trong kẽ lá. 
 Theo Hữu Tường
*Câu hỏi: Cây bàng thay đổi như thế nào vào mùa xuân?
*Trả lời: Xuân sang cành trên, cành dưới chi chít những lộc non mơn mởn.
2. Cách thức kiểm tra:
GV gọi mỗi nhóm lần lượt 3 học sinh lên bốc thăm đề đọc, sau đó gọi mỗi em đọc 1 đề trong 3 đề theo thứ tự và trả lời câu hỏi của bài đọc (GV cho HS 2 phút để tự đọc trước bài; sau khi HS đọc xong, GV hỏi chậm rãi đủ để HS nghe rõ câu hỏi, cho HS khoảng 1 phút suy nghĩ và trả lời).
3. Cách đánh giá: 
	* Phần đọc: 6 điểm
	- Thao tác đọc đúng: tư thế, cách đưa mắt đọc ,: 1 điểm
	- Phát âm rõ các âm, vần khó cần phân biệt: 1 điểm
	- Đọc trơn, đúng: tiếng, từ, cụm từ, câu (không đọc sai quá 10 tiếng): 1 điểm 
	(nếu đọc sai mỗi tiếng trừ 0,1 điểm)
	- Âm lượng đọc vừa đủ nghe: 1 điểm
	- Tốc độ đọc đạt yêu cầu (tối thiểu đọc 2 phút toàn bài). Ngắt, nghỉ hơi đúng các dấu câu, các cụm từ: 1 điểm
	*Trả lời đúng 1 câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm
II. CHÍNH TẢ: (GV đọc cho học sinh viết bài trong thời gian 15 phút)
Cháu ngoan của bà
	Bà nội bé Lan đã già lắm rồi. Tóc bà bạc trắng. Khi đi bà phải chống gậy. Lan yêu quý bà lắm, bà cũng rất yêu quý Lan.
ĐỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG CUỐI NĂM NĂM HỌC 2018- 2019
MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 1.
ĐỌC THÀNH TIẾNG ( 7 điểm)
Bài đọc 1: Tôi là đèn giao thông
	Tôi là một cây đèn giao thông. Trông tôi rất ngộ nghĩnh với ba cái mắt tròn màu xanh, đỏ, vàng. Khi tôi nháy mắt đỏ, mọi người dừng lại; tôi nháy mắt xanh, mọi người ùa qua tôi như dòng thác; tôi nháy mắt vàng thì mọi người đi chậm và chuẩn bị dừng lại.
Câu hỏi 1: Đèn giao thông có mấy cái mắt, những mắt đó màu gì?
Câu hỏi 2: Khi mắt đèn giao thông có màu vàng, mọi người phải làm gì?
Bài đọc 2: Cây đào mùa xuân.
Mùa xuân tới, cây đào bung ra những nụ đào tròn trịa và mấy búp lá tươi non như mấy ngọn lửa xanh. Chẳng bao lâu sau, hoa đào nở. Bông hoa màu hồng, cánh mềm mại như lụa. Nhị hoa lấm tấm vàng. Cả cây đào như khoác tấm áo màu hồng óng ả. Cây đào là sứ giả của mùa xuân.
Câu hỏi 1: Hoa đào có màu gì?
Câu 2: Nhị hoa đào thế nào?
Bài đọc 3: Sau cơn mưa
	Sau trân mưa rào, mọi vật đều sáng và tươi. Những đóa râm bụt thêm đỏ chói. Bầu trời xanh bóng như vừa được rội rửa. Mấy đám mây bông trôi nhởn nhơ, sáng rực lên trong ánh mặt trời.
	Mẹ gà mừng rỡ “tục, tục” dắt bầy con quây quanh vũng nước đọng trong vườn. 	
*Câu hỏi: Sau trận mưa rào mọi vật thay đổi như thế nào?
*Trả lời: Sau trân mưa rào, mọi vật đều sáng và tươi.
Bài đọc 4: Cây bàng
 Ngay giữa sân trường, sừng sững một cây bàng. Mùa đông, cây vươn dài những cành khẳng khiu, trụi lá. Xuân sang cành trên, cành dưới chi chít những lộc non mơn mởn. Hè về, những tán lá xanh um che mát một khoảng sân trường. Thu đến, từng chùm quả chín vàng trong kẽ lá. 
 Theo Hữu Tường
*Câu hỏi: Cây bàng thay đổi như thế nào vào mùa xuân?
*Trả lời: Xuân sang cành trên, cành dưới chi chít những lộc non mơn mởn.
PHIẾU BỐC THĂM BÀI ĐỌC LỚP 1 
Cây đào mùa xuân.
 Mùa xuân tới, cây đào bung ra những nụ đào tròn trịa và mấy búp lá tươi non như mấy ngọn lửa xanh. Chẳng bao lâu sau, hoa đào nở. Bông hoa màu hồng, cánh mềm mại như lụa. Nhị hoa lấm tấm vàng. Cả cây đào như khoác tấm áo màu hồng óng ả. Cây đào là sứ giả của mùa xuân.
Sau cơn mưa
	Sau trân mưa rào, mọi vật đều sáng và tươi. Những đóa râm bụt thêm đỏ chói. Bầu trời xanh bóng như vừa được rội rửa. Mấy đám mây bông trôi nhởn nhơ, sáng rực lên trong ánh mặt trời.
	Mẹ gà mừng rỡ “tục, tục” dắt bầy con quây quanh vũng nước đọng trong vườn.
 	 Theo Vũ Tú Nam
Cây bàng
 Ngay giữa sân trường, sừng sững một cây bàng. Mùa đông, cây vươn dài những cành khẳng khiu, trụi lá. Xuân sang cành trên, cành dưới chi chít những lộc non mơn mởn. Hè về, những tán lá xanh um che mát một khoảng sân trường. Thu đến, từng chùm quả chín vàng trong kẽ lá. 
 Theo Hữu Tường
Tôi là đèn giao thông
	Tôi là một cây đèn giao thông. Trông tôi rất ngộ nghĩnh với ba cái mắt tròn màu xanh, đỏ, vàng. Khi tôi nháy mắt đỏ, mọi người dừng lại; tôi nháy mắt xanh, mọi người ùa qua tôi như dòng thác; tôi nháy mắt vàng thì mọi người đi chậm và chuẩn bị dừng lại.
ĐÁP ÁN – BIỂU ĐIỂM
BÀI KIỂM TRA ĐỊNH KÌ CUỐI ĐỊNH KÌ CUỐI KÌ II - NĂM HỌC 2018 – 2019
MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 1
(Phần đọc hiểu và kiểm tra viết)
I. ĐỌC HIỂU, KIẾN THỨC TIẾNG VIỆT: (3 Điểm)
Câu 1(0,5 điểm) A: 	Câu 2(0,5 điểm) D: 	Câu 3(0,5 điểm) B: 
Câu 4(1 điểm): HS viết về đôi cánh của chú gà trống
Câu 5(0,5 điểm): Mỗi ý được 0,25 điểm
Tiếng có vần ươp: mướp 
 Tiếng có vần ưa: giữa
m
ươ
P
gi
ưa
II. KIỂM TRA VIẾT:
1. Chính tả: (7 điểm) 
- Tốc độ đạt yêu cầu: 2 điểm
( Học sinh viết thiếu chữ là không đảm bảo tốc độ, thiếu mỗi chữ trừ 0,25 điểm)
-Viết đúng kiểu chữ, cỡ chữ: 2 điểm ( Tùy mức độ cho 2,0 – 1,75 - 1,5 ... 0,25)
- Viết đúng chính tả: 2 điểm
( Sai mỗi lỗi trừ 0,5 điểm, lỗi giống nhau trừ 1 lần)
- Trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp: 1 điểm
( Tùy mức độ cho 2,0 – 1,75 - 1,5 ... 0,25)
2. Bài tập: (3 điểm)
Câu 1: ( 1điểm) Điền vào chỗ trống? 
 a. Điền ch / tr quả chanh; bức tranh
 b. Điền s / x chim s ẻ; cưa xẻ 
Câu 2: : ( 1điểm) Nối cột A với cột B sao cho phù hợp
 A B
học môn Tiếng Việt.
Rửa tay sạch
bán hoa.
Bé rất thích
chưa chín.
Mẹ đi chợ	
trước khi ăn cơm.
Quả gấc
Câu3: ( 0,5 điểm) 
Chọn một từ đã cho trong ngoặc điền vào chỗ trống để hoàn thành câu văn sau:
Mùa xuân, cây cối đâm chồi nảy lộc.
 (Mùa xuân, Mùa hạ, Mùa hè, Mùa đông)
Câu4: ( 0,5 điểm) Hãy viết tên 4 bộ phận của con gà trống? 
Đầu, mình, cánh, chân, .
*LƯU Ý: 
- Điểm kiểm tra Đọc và điểm kiểm tra Viết, nếu là số thập phân thì giữ nguyên không làm tròn.
- Điểm bài Tiếng Việt là điểm trung bình của phần kiểm tra Đọc và kiểm tra Viết, làm tròn 0,5 thành 1. 

File đính kèm:

  • docde_kiem_tra_dinh_ki_cuoi_nam_mon_tieng_viet_lop_1_nam_hoc_20.doc
Giáo án liên quan