Đề kiểm tra định kì cuối kì I môn Tiếng Việt Lớp 3

Hũ bạc của người cha

1. Ngày xưa, có một nông dân người Chăm rất siêng năng. Về già, ông để dành được một hũ bạc. Tuy vậy, ông rất buồn vì cậu con trai lười biếng.

Một hôm, ông bảo con:

- Cha muốn trước khi nhắm mắt thấy con kiếm nổi bát cơm. Con hãy đi làm và mang tiền về đây!

2. Bà mẹ sợ con vất vả, liền dúi cho một ít tiền. Anh này cầm tiền đi chơi mấy hôm, khi chỉ còn vài đồng mới trở về đưa cho cha. Người cha vứt ngay nắm tiền xuống ao. Thấy con vẫn thản nhiên, ông nghiêm giọng:

- Đây không phải tiền con làm ra .

3. Người con lại ra đi. Bà mẹ chỉ dám cho ít tiền ăn đường. Ăn hết tiền, anh ta đành tìm vô một làng xin xay thóc thuê. Xay một thúng thóc được trả công hai bát gạo, anh chỉ dám ăn một bát. Suốt ba tháng, dành dụm được chín mươi bát gạo, anh bán lấy tiền.

 

docx2 trang | Chia sẻ: thetam29 | Ngày: 23/02/2022 | Lượt xem: 296 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề kiểm tra định kì cuối kì I môn Tiếng Việt Lớp 3, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KIỂM TRA ĐỊNH KÌ MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 3
Cuối kì I
 Thời gian : 40 phút
A/ Đọc thầm :
Hũ bạc của người cha
1. Ngày xưa, có một nông dân người Chăm rất siêng năng. Về già, ông để dành được một hũ bạc. Tuy vậy, ông rất buồn vì cậu con trai lười biếng.
Một hôm, ông bảo con: 
- Cha muốn trước khi nhắm mắt thấy con kiếm nổi bát cơm. Con hãy đi làm và mang tiền về đây! 
2. Bà mẹ sợ con vất vả, liền dúi cho một ít tiền. Anh này cầm tiền đi chơi mấy hôm, khi chỉ còn vài đồng mới trở về đưa cho cha. Người cha vứt ngay nắm tiền xuống ao. Thấy con vẫn thản nhiên, ông nghiêm giọng:
- Đây không phải tiền con làm ra .
3. Người con lại ra đi. Bà mẹ chỉ dám cho ít tiền ăn đường. Ăn hết tiền, anh ta đành tìm vô một làng xin xay thóc thuê. Xay một thúng thóc được trả công hai bát gạo, anh chỉ dám ăn một bát. Suốt ba tháng, dành dụm được chín mươi bát gạo, anh bán lấy tiền.
4. Hôm đó, ông lo đang ngồi sưởi lửa thì con đem tiền về. Ông liền ném luôn mấy đồng vào bếp lửa. Người con vội thọc tay vào lửa lấy ra. Ông lo cười chảy nước mắt :
- Bây giờ cha tin tiền đó chính tay con làm ra. Có làm lụng vất vả, người ta mới biết quý đồng tiền.
5. Ông đào hũ bạc lên, đưa cho con và bảo :
- Nếu con lười biếng, dù cha cho một trăm hũ bạc cũng không đủ. Hũ bạc tiêu không bao giờ hết chính là hai bàn tay con.
 (Theo truyện cổ tích Chăm) 
B/ Dựa vào nội dung bài đọc, em hãy khoanh tròn chữ cái trước những ý trả lời đúng cho từng câu hỏi dưới đây:
Câu 1 : (0,5điểm) Ông lão trước khi nhắm mắt muốn con trai mình trở thành người như thế nào?
a. Muốn con trai trở thành người có nhiều hũ bạc.
b. Muốn con trai trở thành người tự mình kiếm nổi bát cơm.
c. Muốn con trai trở thành người ăn nhiều bát cơm.
Câu 2 :(0,5 điểm) Người con đã vất vả làm lụng và tiết kiệm như thế nào để đem tiền về cho cha?
a. Anh này cầm tiền của mẹ đưa đi chơi mấy hôm, khi chỉ còn vài đồng mới trở về đưa cho cha..
b. Đi buôn bán, được bao nhiêu tiền thì để dành không dám ăn uống gì.
c. Xay thóc thuê, xay một thúng thóc trả công 2 bát gạo. Anh chỉ dám ăn một bát. Suốt ba tháng dành dụm chín mươi bát gạo, anh bán lấy tiền.
Câu 3 : (1 điểm) Khi ông lão vứt tiền vào bếp lửa, người con đã làm gì ? Vì sao?
a. Người con vội thọc tay vào lửa lấy tiền ra vì tiền đó do anh vất vả kiếm được.
b. Người con vẫn thản nhiên như không vì tiền đó không phải do anh làm ra.
c. Người con vội thọc tay vào lửa lấy tiền ra vì đó là tiền mẹ anh cho.
Câu 4 : (1 điểm) Ý nào dưới đây nói lên ý nghĩa của truyện?
a. Có làm lụng vất vả, người ta mới biết quý đồng tiền.
b. Hũ bạc tiêu không bao giờ hết chính là hai bàn tay con người.
c. Cả hai ý trên đều đúng .
Câu 5: (1 điểm) Trong câu ‘Có làm lụng vất vả người ta mới biết quý đồng tiền’’,từ chỉ hoạt động là :
 a.Vất vả.
 b.Đồng tiền .
 c.Làm lụng
 Đề : Viết một đoạn văn ngắn( 8 – 10 câu) giới thiệu về tổ em dựa vào các gợi ý sau:
Tổ em gồm những bạn nào?
Mỗi bạn có đặc điểm gì hay?
Tháng vừa qua, các bạn làm được những việc gì tốt?

File đính kèm:

  • docxde_kiem_tra_dinh_ki_cuoi_ki_i_mon_tieng_viet_lop_3.docx