Đề kiểm tra định kì cuối học kì I môn Tiếng Việt Lớp 3

A - Kiểm tra đọc

I. Đọc thành tiếng (6 điểm)

Học sinh đọc một bài văn trong chương trình đã học ở học kì I (trong SGK Tiếng Việt Lớp 3 - Tập 1)

II. Đọc thầm và làm bài tập (4 điểm)

Đọc thầm bài văn sau:

chuyện của loài kiến

Xưa kia, loài kiến chưa sống thành đàn. Mỗi con ở lẻ một mình, tự đi kiếm ăn. Thấy kiến bé nhỏ, các loài thú thường bắt nạt. Bởi vậy, loài kiến cết dần chết mòn.

Một con kiến đỏ thấy giống nòi mình sắp bị diệt, nó bò đi khắp nơi, tìm những con kiến còn sống sót, bảo:

- Loài kiến ta sức yếu, về ở chung, đoàn kết lại sẽ có sức mạnh.

Nghe kiến đỏ nói phải, kiến ở lẻ bò theo. Đến một bụi cây lớn, kiến đỏ lại bảo:

- Loài ta nhỏ bé, ở trên cây bị chim tha, ở mặt đất bị voi chà. Ta phải đào hang ở dưới đất mới được.

Cả đàn nghe theo, cùng chung sức đào hang. Con khoét đất, con tha đất đi bỏ. Được ở hang rồi, kiến đỏ lại bảo đi tha hạt cây, hạt cỏ về hang để dành, khi mưa nắng đều có cái ăn.

Từ đó, họ hàng nhà kiến đông hẳn lên, sống hiền lành, chăm chỉ, không để ai bắt nạt.

 

docx2 trang | Chia sẻ: thetam29 | Ngày: 23/02/2022 | Lượt xem: 424 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề kiểm tra định kì cuối học kì I môn Tiếng Việt Lớp 3, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề kiểm tra định kì cuối học kì i
Môn: Tiếng Việt - Lớp 3
A - Kiểm tra đọc
I. Đọc thành tiếng (6 điểm)
Học sinh đọc một bài văn trong chương trình đã học ở học kì I (trong SGK Tiếng Việt Lớp 3 - Tập 1)
II. Đọc thầm và làm bài tập (4 điểm)
Đọc thầm bài văn sau:
chuyện của loài kiến
Xưa kia, loài kiến chưa sống thành đàn. Mỗi con ở lẻ một mình, tự đi kiếm ăn. Thấy kiến bé nhỏ, các loài thú thường bắt nạt. Bởi vậy, loài kiến cết dần chết mòn.
Một con kiến đỏ thấy giống nòi mình sắp bị diệt, nó bò đi khắp nơi, tìm những con kiến còn sống sót, bảo:
- Loài kiến ta sức yếu, về ở chung, đoàn kết lại sẽ có sức mạnh.
Nghe kiến đỏ nói phải, kiến ở lẻ bò theo. Đến một bụi cây lớn, kiến đỏ lại bảo:
- Loài ta nhỏ bé, ở trên cây bị chim tha, ở mặt đất bị voi chà. Ta phải đào hang ở dưới đất mới được.
Cả đàn nghe theo, cùng chung sức đào hang. Con khoét đất, con tha đất đi bỏ. Được ở hang rồi, kiến đỏ lại bảo đi tha hạt cây, hạt cỏ về hang để dành, khi mưa nắng đều có cái ăn.
Từ đó, họ hàng nhà kiến đông hẳn lên, sống hiền lành, chăm chỉ, không để ai bắt nạt.
Khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng:
1. Ngày xưa, loài kiến sống thế nào?
a. Sống theo đàn.
b. Sống theo nhóm.
c. Sống lẻ một mình.
2. Kiến đỏ bảo những kiến khác làm gì?
a. Về ở chung, sống trên cây, dự trữ thức ăn.
b. Về ở chung, đào hang, dự trữ thức ăn.
c. Về ở chung, đào hang, kiếm ăn từng ngày.
3. Vì sao họ hàng nhà kiến không để ai bắt nạt?
a. Vì họ hàng nhà kiến cần cù lao động.
b. Vì họ hàng nhà kiến sống hiền lành, chăm chỉ.
c. Vì họ hàng nhà kiến biết đoàn kết lại.
4. Câu nào dưới đây có hình ảnh so sánh?
a. Đàn kiến đông đúc.
b. Người đông như kiến.
c. Người đi rất đông.
B - Kiểm tra viết
I. Chính tả: nghe - viết (5 điểm) - 15 phút
a. Viết chính tả (4 điểm)
Nước biển Cửa Tùng
Diệu kì thay, trong một ngày, Cửa Tùng có ba sắc màu nước biển. Bình minh, mặt trời như chiếc thau đồng đỏ ối chiếu xuống mặt biển, nước biển nhuộm màu hồng nhạt. Trưa, nước biển xanh lơ và khi chiều tà thì đổi sang màu xanh lục.
b. Bài tập (1 điểm)
- Tìm 2 từ có tiếng xung, sung:.........................................................................................
- điền n hay l: líu ....o, ....o đói; ....ông cạn, ....ông chim.
II. Tập làm văn (5 điểm)
Hãy viết một bức thư thăm hỏi, báo tin với một người mà em quý mến (như: ông, bà, chú, bác, cô giáo cũ, bạn cũ,...), dựa theo gợi ý dưới đây:
- Dòng đầu thư: Nơi gửi, ngày.........tháng.......năm..........
- Lời xưng hô với người nhận thư.
- Nội dung thư (từ 5 đến 7 câu): Thăm hỏi (về sức khoẻ, cuộc sống hằng ngày của người nhận thư...), báo tin (về tình hình học tập, sức khoẻ của em....). Lời chúc và hứa hẹn.
- Cuối thư: Lời chào; kí tên.

File đính kèm:

  • docxde_kiem_tra_dinh_ki_cuoi_hoc_ki_i_mon_tieng_viet_lop_3.docx