Đề cương ôn tập Ngữ văn 8 – Học kỳ I – Năm học 2014 - 2015

A – PHẦN VĂN HỌC :

 

I. Truyện kí Việt Nam : 4 văn bản : Cần nắm được tác giả, xuất xứ văn bản, tóm tắt văn bản, nội dung, nghệ thuật, cảm nhận được về nhân vật, vận dụng làm bàivaanjn tự sự hoặc thuyết minh về tác giả- tác phẩm.

1. Tôi đi học(Thanh Tịnh)

2. Trong lòng mẹ(Nguyên Hồng)

3. Lão Hạc(Nam Cao)

4. Tức nước vỡ bờ(Tắt đèn-Ngô Tất Tố)

 

II. Văn học nước ngoài : 4 văn bản : Cần nắm được tác giả, xuất xứ văn bản, tóm tắt văn bản, nội dung, nghệ thuật, cảm nhận được về nhân vật.

1. Cô bé bán diêm( Truyện cổ An -đec-xen)

2. Đánh nhau với cối xay gió( trích Đôn-Ki-hô-tê của Xéc-van-tét)

3. Chiếc lá cuối cùng ( O.Hen-ri)

4. Hai cây phong( trích Người thầy đầu tiên – Ai-ma-tốp)

 

III. Văn bản nhật dụng : 3 văn bản : Cần học nội dung ý nghĩa, áp dụng viết đoạn văn vận dụng liên hệ thực tế cuốc sống bản thân và Viết Bài văn Nghị luận xã hội

1. Thông tin về ngày Trái Đất năm 2000

2. Ôn dịch, thuốc lá

3. Bài toán dân số

 

IV. Thơ Việt Nam đầu TK XX : 5 bài thơ : Cần nắm được tác giả, thể thơ, thuộc thơ, nội dung, nghệ thuật, phân tích được những câu thơ, khổ thơ đặc sắc.

1. Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác ( Phan Bội Châu)

2. Đập đá ở Côn Lôn(Phan Châu Trinh)

3. Muốn làm thằng Cuội(Tản Đà)

4. Hai chữ nước nhà ( Trần Tuấn Khải)

5. Ông đồ ( Vũ Đình Liên)

 

doc57 trang | Chia sẻ: minhanh03 | Lượt xem: 796 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề cương ôn tập Ngữ văn 8 – Học kỳ I – Năm học 2014 - 2015, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 áp, khí quyển thay đổi. Thậm chí có loại bút dùng trong điều kiện bất thường không trọng lượng hoặc ở dưới nước. Có loại bút chỉ có một ngòi nhưng cũng có những loại có hai, ba, bốn ngòi với đủ màu mực như xanh, đỏ, đen, tím,
Dù màu sắc và kiểu dáng khá phong phú nhưng bút bi cũng chỉ có hai loại: loại dùng một lần rồi bỏ (loại này giá thành rẻ nên dùng hết mực thì bỏ) và loại dùng nhiều lần (loại này chất lượng cao, giá thanh đắt gấp nhiều lần so với loại kia nên khi hết mực ta chỉ cần thay ruột bút rồi dùng tiếp).
Bút bi là vật dụng cần thiết, là người bạn đồng hành với con người trong cuộc sống. Bút bi được dùng trong nhiều lĩnh vực. Bút theo sinh viên, học sinh học tập, bút cùng người trưởng thành ghi chú, tính toán sổ sách. Bút còn là món quà tặng dễ thương và giàu ý nghĩa.
Bút bi tiện dụng hơn bút máy vì không phải bơm mực, không gây lấm lem quần áo sách vở. Tuy nhiên, bút bi cũng có nhược điểm của nó là khi ta còn nhở, nét chữ chưa cứng nên viết bút bi sẽ dễ hỏng chữ vì đầu bi nhỏ và trơn dễ gây chữ xấu. Do vậy khi chữ viết đã đẹp và nhanh ta mới nên dùng bút bi.Nên chọn bút có mực ra đều. Để chọn được cây bút như vậy, khi thử bút ta sẽ viết số 8.
4/ Bảo quản:
 Ngòi bút rất quan trọng và dễ bị bể bi nên khi dùng xong ta nên bấm cho ngòi bút thụt vào hoặc đậy nắp lại để tránh hỏng bi. Tránh để rơi xuống đất vì dễ hỏng bi, vỡ vỏ bút, tránh để nơi có nhiệt độ cao.
KB: Bút bi mãi là vật dùng tiện dụng, cần thiết, gắn bó và không thể thiếu trong cuộc sống của con người.
Đề 3: Thuyết minh kính mắt
1. Mờ bài : Giới thiệu chung về kính đeo mắt :
 -Chiếc mắt kính là một vật dụng quen thuộc với đời sống hằng ngày. Không chỉ có khả năng điều trị các tật khúc xạ,kính còn đem lại thẩm mỹ qua nhiều lọai có kiểu dáng ,màu sắc phong phú.
- Là vật dụng thiết yếu , có nhiều loại kính đeo mắt như : kính thuốc , kinh áp tròng , kính thời trang .
2. Thân bài :
a) Nguồn gốc :
- Kính đeo mắt ra đời đầu tiên ở Ý vào năm 1260 nhưng lúc đầu chỉ có giới thầy tu và quý tộc sử dụng nó . Sau đó kính đeo mắt được nhiều người biết đến và dần dần được phổ biến như ngày nay .
- Kể từ khi ra đời tới giờ kính đeo mắt luôn luôn được cải tiến để phù hợp với người dùng .Thiết kế của mắt kính lúc đầu chỉ nối với nhau bởi cầu mũi nên rất bất tiện . Mãi đến năm 1730 một chuyên gia quang học người Lôn-đôn mới chế ra hai càng để kính có thể gá lên mặt một cách chắc chắn . Ngoài loại kính có gọng đeo người ta còn phát minh ra một loại kính không sử dụng gọng gọi là kính áp tròng . Năm 1887 thợi thổi thủy tinh người Đức là Muller đã làm ra chiến kính áp tròng đầu tiên vừa khít với mắt .
b) Cấu tạo : Kính đeo mắt gồm 2 bộ phận : Mắt kínhvà gọng kính
-Gọng kính được làm bằng nhựa cao cấp hoặc kim loại quý. Gọng kính chia làm hai phần: phần khung để lắp mắt kính và phần gọng để đeo vào tai, nối với nhau bởi các ốc vít nhỏ, có thể mở ra, gập lại dễ dàng. Mỗi loại gọng lại có một ưu điểm riêng :
+ Gọng kim loại được làm bằng một loại sắt , người đeo cảm thấy cứng cáp và chắc . 
+ Gọng nhựa dẻo và bền có thể chịu được áp lức lớn mà không bị cong và biến dạng như gọng kim loại .
+ Có một loại gọng được làm bằng ti tan rất nhẹ có thể bẻ cong mà không gãy
- Dù là nhựa hay kim loại thì tất cả các loại gọng đều có rất nhiều màu sắc và kiểu dáng để tạo vẻ đẹp riêng cho kính .
- Chất liệu để làm mắt kính là nhựa hoặc thủy tinh trong suốt :
+ Mắt thủy tinh trong suốt nhưng dễ vỡ
+ Mắt nhựa tuy nhẹ nhưng dễ bị xước
- Chọn lựa kính thì phải phụ thuộc vào yêu cầu sự dụng và phụ thuộc vào khả năng tài chính của mình .
c) Công dụng các loại kính :
- Kính thuốc là kính dùng cho người có bệnh về mắt. Loại kính thuốc gồm kính cận, kính viễn, kính loạn thị Muốn sử dụng, người có bệnh về mắt phải đi đo thị lực để kiểm tra, từ đó mới có thể chọn kính chính xác, không gây ra các tác dụng phụ như nhức đầu, chóng mặt, buồn nôn Không nên vì lí do thẩm mĩ mà ngại đeo kính thuốc khi bị bệnh. Nếu vậy sẽ làm độ cận hoặc độ viễn của mắt tăng rất nhanh. 
- Kính râm, kính trắng không số dùng che nắng, che bụi che gió khi đi đường, bảo vệ mắt khi đọc sách hay làm việc lâu bên máy tính. Kính bảo vệ mắt của thợ lặn ,bơi,thợ rèn ,thợ hàn.
- Kính đeo mắt ngoài tác dụng giúp cho chúng ta nhìn nhận sự vật chính xác, tăng cường hiệu quả học tập và lao động thì còn là là vật trang điểm , tạo dáng cho mắt và khuôn mặt, làm tăng thêm vẻ duyên dáng, thanh lịch cho mỗi người. Đó là kính thời trang.
d)Bảo quản: Dùng xong nên lau sạch tròng kính bằng khăn lau mềm, mịn.Cất kính vào hộp để ở nơi cố định dễ tìm như trong ngăn tủ, ngăn bàn, mặt bàn tránh các vật nặng đè vỡ hoặc làm trầy xước mặt kính. Thường xuyên rửa kính bằng nước, lau sạch tròng kính bằng khăn chuyên dùng. Để mặt kính không biến dạng, khi đeo và tháo kính nên dùng hai tay cầm hai gọng kính. Đối với gọng kính kim loại, nên thường xuyên kiểm tra, vặn chặt các ốc vít để giữ chặt tròng kính. Phải dùng kính đúng độ thì thị lực đỡ suy giảm.
3. Kết bài :
Con người có năm giác quan thì thị giác là giác quan hoàn hảo nhất và quan trọng nhất. Vì vậy, việc giữ gìn để có đôi mắt trong sáng và tinh tường đồng nghĩa với bảo vệ cuộc sống của chính mình.Xã hội ngày càng phát triển , có xu thế thời trang càng phát triển thì kính mắt càng là một vật dụng quan trọng đối với mỗi chúng ta .
 Đề 4 (Đề 3 trang 145)sgk Giới thiệu đôi dép lốp trong kháng chiến
a.MB
Đôi dép cao su là một vật dụng độc đáo đầy sáng tạo,gắn liền với bộ đội ta trong hai cuộc kháng chiến chống thực dân P và đế quốc Mĩ
b.TB
*Nguồn gốc 
Dép lốp hay còn gọi là dép cao su bắt đầu xuất hiện từ thời kì kháng chiến chống Pháp.Lúc đó cuộc sống sinh hoạt của bộ đội và nhân dân ta rất thiếu thốn nên nhân dân ta đã tận dụng những lốp xe ô tô cũ của địch để làm nên đôi dép cao su.
*Cấu tạo :
-Đế dép được cắt từ vỏ lốp ô tô theo hình bàn chân,dưới có xẻ những rãnh hình thoi để đi cho đỡ trơn. Trên đế làm 8 khe nhỏ để luồn quai dép.
-dép có hai quai trước bắt chéo nhau,hai quai sau song song ,được làm từ săm xe ô tô cũ,bề ngang mỗi quai khoảng 1,5 cm,xỏ qua lỗ dưới đế.
* công dụng ,bảo quản
-đơn giản,dễ làm,tiện sử dụng trời nắng cũng như trời mưa. Có quai trước và quai sau ôm chặt lấy bàn chân và gót chân nên đi xa không bị mỏi 
-Đế không trơn, ít mòn,bẩn bùn đất có thể rửa sạch dễ dàng
-Quai đứt có thể thay,quai tụt có thể rút lại
-Trong 2 cuộc k/c đôi dép cao su đã cùng các anh bộ đội hành quân đánh giặc, tạo nên nhiều chiến công thần kì.
*Ý nghĩa: dép không chỉ là vật bảo vệ chân khỏi sành gai ,sỏi đá mà nó đã trở thành biểu tượng của những năm thangsk/c vất vả mà tươi đẹp làm neenlichj sử hào hùng của dân tộc.
c. KB
Dép lốp mãi là hình ảnh ,là nhân chứng cho dân tộc VN anh dũng ,kiên cường đầy sáng tạo .
Dạng 2:TM một sản phẩm mang bản sắc dân tộc: áo dài, nón lá
a.MB: Dùng phương pháp giới thiệu , nêu định nghĩa.
b.TB:
-Nguồn gốc
-Cấu tạo ,các bộ phận,chất liệu 
-Tác dụng, cách sử dụng, giá trị văn hoá 
-Bảo quản
c.KB:Lời NX về sản phẩm trong đời sống hiện nay.
Đề 5 Giới thiệu về chiếc nón lá VN
1. Mở bài: Dùng phương pháp giới thiệu , nêu định nghĩa.
Trong đời sống của người VN tự bao đời,chiếc nón lá đã là người bạn thuỷ chung gần gũi ,gắn liền với sinh hoạy hàng ngày. Chiếc nón che nắng che mưa cho người nông dân lúc vất vả cầy cấy trên đồng hay khi đi dưới trời nắng gắt. 
2. Thân bài: Kết hợp phân tích, so sánh, nêu ví dụ ... để thuyết minh cho sinh động.
a.Nguồn gốc chiếc nón
-Loại nón đặc trưng của người dân Bắc kì xưa là nón thúng.
 -Thời đại đổi thay ,nón lá cũng phải thay đổi để hợp với thời đại ,nón chóp nhọn ra đời .ở làng Chuông nón chóp nhọn có khung bằng 16 vành tre chuốt nhỏ ,mỏng ,dễ uốn .đây là kết quả của bao sự nghiên cứu ,bàn luận lựa chọ để rồi trở thành một quy tắc bất di bất dịch .
b. Đặc điểm cấu tạo của chiếc nón lá
- Dáng nón: hình chóp, sườn phẳng
- Nguyên liệu và sự chuẩn bị: Để làm được một chiếc nón đẹp ,phải tỉ mỉ từ khâu chọn lá ,sấy lá,phơi sương ,là lá ,chọn chỉ cước nhỏ, khuôn ,độ tinh xảo trong từng đường kim mũi chỉ 
- Cách làm: Đặt các vòng tròn theo kích cỡ vào khuôn nón, trải lá...
Nón bài thơ rất mỏng bởi nó chỉ có hai lớp lá ,lớp trong gồm 20 lá ,lớp ngòi gồm 30 lá và lớp bài thơ,tranh ,được nằm ở giữa .Nón được chằm bằng sợi ni lông dẻo dai ,săn chắc và có màu trắng trong .
-Một bộ phận không thể thiếu ,giữ cho nón chắc trên đầu người đội là quai nón,quai nón được buộc vào nón nhờ hai nhôi nón.
d.Tác dụng, giá trị: 
Nón lá với cuộc sống của người Việt Nam:
-Nón lá vừa che nắng vừa che mưa là người bạn không thể thiếu của những người phụ nữ ,đặc biệt là người bạn thuỷ chung của ngừời nông dân chân lấm tay bùn trên ruộng cạn ,dưới đồng sâu... trong chiến đấu: đội quân nón lá ...
-Với các cô thôn nữ nón lá không đơn thuần chỉ là vật che nắng che mưa mà còn là món đồ trang sức làm tôn thêm vẻ duyên dáng ,dịu dàng vốn có của người con gái xứ Việt .Món đồ trang sức này không cầu kì đắt tiền mà ngược lại nó rất giản dị mộc mạc như chính con người Việt.
-Nón còn đi vào đời sống văn hoá nghệ thuật ,trong nghệ thuật múa chiếc nón tạo nên một điểm nhấn rất ấn tượng .Nón quai thao cùng các cô gái Kinh Bắc góp vui trong các lễ hội :hội Lim ,hội Chùa Dâu.
-Trong đám cưới của người Việt,mẹ chồng đội nón cho nàng dâuđã trở thành phong tục . 
- Cùng với áo dài trở thành biểu tượng dân tộc.
- Ngày nay có rất nhiều kiểu mũ được biến tấu để phù hợp thời trang nhưng chiếc nón vẫn có vẻ đẹp riêng đầy hấp dẫn
d)Bảo quản: Dùng xong nên treo, phơi ,giặt quai.
3. Kết bài: Công dụng và sự gắn bó của các đồ vật với con người trong hiện tại và tương lai.
-Ngày nay ở các đô thị ,không thấy học sinh đội nón đến trường mà chỉ thấy những chiếc mũ đủ màu sắc .Nhưng ở trên những đường làng ,trong các chợ quê, chiếc nón trắng vẫn nhiều và thấy ưa nhìn dễ mến .Các bà, các mẹ, các cô thôn nữ ...làm sao rời được chiếc nón quê hương 
Đề 6 Giới thiệu về chiếc áo dài VN
1.MB
 Người VN luôn được coi là có cách ăn mặc kín đáo nhất .Ngưới con gái VN đã duyên dáng lại càng trở nên duyên dáng, thướt tha hơn 

File đính kèm:

  • docDe cuong on tap Ngu van 8 HKI.doc
Giáo án liên quan