Đề cương ôn tập Ngữ văn 7 học kì I

Cổng trường mở ra Lí Lan Văn bản nhật dụng - Lựa chọn hình thức tự bạch như những dòng nhật kí của người mẹ nói với con.

- Sử dụng ngôn ngữ biểu cảm.

 Văn bản thể hiện tấm lòng , tình cảm của người mẹ đối với con, đồng thời nêu lên vai trò to lớn của nhà trường đối với cuộc sống của mỗi con người.

Mẹ tôi Ét-môn-đô Đơ A-mi-xi (1846-1908) là nhà văn I-ta-Li-a . - Những tấm lòng cao cả là tác phẩm nổi tiếng nhất trong sự nghiệp sáng tác của ông.

- Văn bản nhật dụng - Sáng tạo nên hoàn cảnh xảy ra chuyện: En-ri-cô mắc lỗi với mẹ.

- Lồng trong câu chuyện một bức thư có nhiều chi tiết khắc họa người mẹ tận tụy, giàu đức hi sinh, hết lòng vì con.

- lựa chọn hình thức biểu cảm trực tiếp, có ý nghĩa giáo dục, thể hiện thái độ nghiêm khắc của người cha đối với con. - Người mẹ có vai trò vô cùng quan trọng trong gia đình,

- Tình yêu thương, kính trọng cha mẹ là tình cảm thiêng liêng nhất đối với mỗi con người.

 

doc7 trang | Chia sẻ: minhanh03 | Lượt xem: 991 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề cương ôn tập Ngữ văn 7 học kì I, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ệu sảng khoái, hân hoan, tự hào.
Thể hiện hào khí chiến thắng và khát vọng về một đất nước thái bính thịnh trị của dân tộc ta ở thời Trần.
Bạn đến chơi nhà
Nguyễn Khuyến (1835-1909) là nhà thơ của làng cảnh Việt Nam.
-Sáng tác sau giai đoạn ông cáo quan về quê
-Thể thơ: Thất ngôn bát cú Đường luật
- Sáng tạo nên tình huống khó xử khi bạn đến chơi nhà.
- lập ý bất ngờ.
- Vận dụng ngôn ngữ, thể loại điêu luyện.
Bài thơ thể hiện quan niệm về tình ban, quan niệm đó vẫn còn ý nghĩa, giá trị lớn trong cuộc sống của con người hôm nay.
Qua Đèo
Ngang
Bà Huyện Thanh Quan là nữ sĩ tài danh hiếm có trong lịch sử văn học Việt Nam thời trung đại.
- Sáng tác theo thể thơ: Thất ngôn bát cú Đường luật
- Đèo Ngang là địa danh nối liền hai tỉnh Quảng Bình & Hà Tĩnh.
-Sử dụng thể thơ Thất ngôn bát cú Đường luật điêu luyện
-Sử dụng bút pháp nghệ thuật: Tả cảnh ngụ tình
-Sáng tạo trong việc sử dụng từ láy, từ động âm khác nghĩa gợi hình, gợi cảm 
-Sử dụng nghệ thuật đối hiệu quả trong việc tả cảnh, tả tình
Thể hiện tâm trạng cô đơn, thầm lặng, nỗi niềm hoài cổ của nhà thơ trước cảnh vật Đèo Ngang.
Bánh trôi nước
Hồ Xuân Hương được mệnh danh là Bà Chúa Thơ Nôm
Sáng tác theo thể thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật à bằng chữ Nôm
-Vận dụng điêu luyện những quy tắc của thơ Đường luật
-Sử dụng ngôn ngữ thơ bình dị, gần gũi với lời ăn tiếng nói hàng ngày với thành ngữ, mô típ dân gian
-Sáng tạo trong việc xây dựng nhiều tầng ý nghĩa.
Thể hiện cảm hứng nhân đạo trong văn học viết Việt Nam dưới thời phong kiến: Ngợi ca vẻ đẹp phẩm chất của người phụ nữ, đồng thời thể hiện lòng tỏ sâu sắc đối với thân phận chìm nổi của họ.
Tiếng gà trưa
Xuân Quỳnh (1942 – 1988) quê ở làng La Khê, ven thị xã Hà Đông, tỉnh Hà Tây (nay thuộc Hà Nội). Là nhà thơ nữ xuất sắc trong nền thơ hiện đại Việt Nam.
- Được viết trong thời kì kháng chiến chống đế quốc Mĩ, in trong tập thơ Hoa dọc chiến hào (1968) của Xuân Quỳnh
-Thuộc thể thơ 5 chữ
-Sử dụng hiệu quả điệp từ Tiếng gà trưa có tác dụng nổi mạnh cảm xúc, gợi nhắc những kỉ niệm lần lượt hiện về.
- Thể thơ 5 chữ phù hợp với việc vừa kể chuyện, vừa bộc lộ tâm tình
Những kỉ niệm về người bà tràn ngập yêu thương làm cho người chiến sĩ thêm vững bước trên đường ra trận.
Cảnh khuya, Rằm tháng giêng
Hồ Chí minh (1890 – 1969) nhà thơ lớn, lãnh tụ vĩ đại của dân tộc Việt Nam, lá cờ đầu của phong trào giải phóng dân tộc, danh nhân văn hóa thế giới.
Viết ở chiến khu Việt Bức trong những năm đầu kháng chiến chống thực dân Pháp (1946 – 1954)
- Viết theo thể thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật.
- Có nhiều hình ảnh thơ lung linh kì ảo.
- Sử dụng so sánh điệp ngữ có hiệu quả.
Cảnh khuya: Bài thơ thể hiện 1 đặc điểm của thơ Hồ Chí Minh. Sự gắn bó hòa hợp giữa thiên nhiên và con người
Rằm tháng giêng: Toát lên vẻ đẹp tâm hồn nhà thơ, chiến sĩ Hồ Chí Minh trước vẻ đẹp của thiên nhiên Việt Bắc ở giai đoạn đầu của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp còn nhiều gian khổ.
Một thứ quà của lúa non: Cốm
Thạch lam (1910-1942) sinh tại Hà Nội, là nhà văn lãng mạn trong nhóm Tự lực văn đoàn, được biết đến với các truyện ngắn và bút kí trước Cách mạng tháng tám.
- Thể loại: Tùy bút.
- Trích từ tập tùy bút “Hà Nội băm sáu phố phường”(1943)
- lời văn trang trọng tinh tế đầy cảm xúc giàu chất thơ.
-Chi tiết chọn lọc gợi nhiều liên tưởng kỉ niệm.
- Sáng tạo trong lời văn xen kể và tả chậm rãi ngẫm nghĩ mang nặng tính chất tâm tình nhắc nhở nhẹ nhàng. 
Bài văn là sự thể hiện thành công những cảm giác lắng đọng tinh tế mà sâu sắc của Thạch lam về văn hóa và lối sống của người Hà Nội.
Mùa xuân của tôi
Vũ Bằng(1913-1984) sinh tại Hà Nội, có sáng tác từ trước CMTT 1945. Sở trường của ông là truyện ngắn, tùy bút, bút kí. Sau năm 1954, ông vừa viết văn vừa làm báo vừa hoạt động cách mạng ở Sài Gòn nhưng vẫn không nguôi nhớ về miền Bắc.
- Thương nhớ mười hai là tập tùy bút- bút kí của nhà văn được viết trong hoàn cảnh đất nước bị chia cắt; nhà văn đã kí thác tâm trạng của mình vào những trang văn tài hoa, độc đáo về quê hương.
- Mùa xuân của tôi được trích từ tùy bút Tháng giêng mơ về trăng non rét ngọt của tập tùy bút- bút kí Thương nhớ mười hai.
-Trình bày nội dung văn bản theo mạch cảm xúc lôi cuốn say mê.
- lựa chọn từ ngữ câu văn linh hoạt biểu cảm giàu hình ảnh.
- Có nhiều so sánh liên tưởng phong phú độc đáo giàu chất thơ.
-Văn bản đem đến cho người đọc cảm nhận về vẻ đẹp của mùa xuân trên quê hương miền Bắc.
- Văn bản thể hiện sự gắn bó máu thịt giữa con người với quê hương, xứ sở- một biểu hiện cụ thể của tình yêu đất nước. 
B/ PHẦN TIẾNG VIỆT:
1/ Từ ghép:
a/ Các loại từ ghép:
Từ ghép có hai loại: từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập
Từ ghép chính phụ có tiếng chính và tiếng phụ bổ sung nghĩa cho tiếng chính. Tiếng chính đứng trước, tiếng phụ đứng sau. VD: bút bi, cái áo, thước kẻ, 
Tiếng ghép đẳng lập có các tiếng bình đẳng về mặt ngữ pháp (không phân ra tiếng chính, tiếng phụ). VD: sách vở, quần áo, bàn ghế,  
b/ Nghĩa của từ ghép:
Từ ghép chính phụ có tính chất phân nghĩa. Nghĩa của từ ghép chính phụ hẹp hơn so với tiếng chính
Từ ghép đẳng lập có tính chất hợp nghĩa. Nghãi của từ ghép đẳng lập khái quát hơn nghĩa của các tiếng tạo nên nó
2/ Từ láy:
a/ Các loại từ láy:
Từ láy có hai loại: từ láy toàn bộ và từ láy bộ phận
Ở từ láy toàn bộ, các tiếng lặp lại nhau hoàn toàn; nhưng cũng có một số trường hợp biến đổi thanh điệu hoặc phụ âm cuối (để tạo ra 1 sự hài hoà về âm thanh). VD: the thẻ, ồm ồm, khàn khàn, 
Ở từ láy bộ phận, giữa các tiếng có sự giống nhau về phụ âm đầu hoặc phần vần. VD: đẹp đẽ, xinh xắn, lấm tấm, lanh chanh, 
b/ Nghĩa của từ láy :
Nghĩa của từ láy được tạo thành nhờ đặc điểm âm thanh của tiếng và sự hòa phối âm thanh giữa các tiếng. Trong trường hợp từ láy có tiếng có nghĩa làm gốc (tiếng gốc) thì nghĩa của từ láy có thể có những sắc thái riêng so với tiếng gốc như sắc thái biểu cảm, sắc thái giảm nhẹ hoặc nhấn mạnh.
3/ Đại từ:
a/ Khái niệm:
Đại từ dùng để trỏ người, sự vật, hạt động tính chất,  được nói đến trong một số ngữ cảnh nhát định của lời nói hoặc dùng để hỏi
Địa từ có thể đảm nhiệm các vai trò ngữ pháp như chủ ngữ, vị ngữ trong câu hay phụ ngữ của danh từ, của động từ, của tính từ, 
b/ Các loại đại từ:
Đại từ dùng để trỏ:
Trỏ người, sự vật (gọi là đại từ xưng hô). VD: nó, bác, tôi, 
Trỏ số lượng. VD: bấy, bấy nhiêu, 
Trỏ hoạt động, tính chất, sự việc. VD: vậy, thế, 
Đại từ dùng để hỏi:
Hỏi về người, sự vật. VD: Ai, gì, 
Hỏi về số lượng. VD: bao nhiêu, mấy, 
Hỏi về hoạt động, tính chất, sự việc. VD: sao, thế nào, 
4/ Quan hệ từ:
a/ Khái niệm:
Quan hệ từ dùng để biểu thị các ý nghĩa quan hệ như sở hữu, so sánh, nhân quả,  giữa các bộ phận của câu hãy giữa câu với câu trong đoạn văn. VD: mà, nhưng, giá  mà, 
b/ Cách sử dụng:
Khi nói hoặc viết, có những trường hợp bắt buộc phải dùng quan hệ từ. Đó là những trường hợp nếu không có quan hệ từ thì câu văn sẽ đổi nghĩa hoặc không rõ nghĩa. Bên cạnh đó, cũng có trường hợp không bắt buộc dùng quan hệ từ (dùng cũng được, không dùng cũng được)
Có một số quan hệ từ được dùng thanh cặp.
c/ Các lỗi thường gặp:
Thiếu quan hệ từ
Dùng quan hệ từ không thích hợp về nghĩa
Thừa quan hệ từ
Dùng quan hệ từ mà không có tác dụng liên kết
5/ Từ đồng nghĩa:
a/ Khái niệm:
Từ đồng nghĩa là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nahu. Một từ nhiều nghĩa có thể thuộc vào nhiều nhóm từ đồng nghĩa khác nhau. VD: phu nhân – bà xã – vợ, 
b/ Các loại từ đồng nghĩa:
Từ động nghĩa gồm có hai loại: những từ đồng nghĩa hoàn toàn (không phân biệt nhau về sắc thái nghĩa) và những từ đồng nghĩa không hoàn toàn (có sắc thái nghĩa khácnhau)
c/ Cách sử dụng:
 Không phải bao giờ các từ đồng nghĩa cũng có thể thay thế cho nhau. Khi nói cũng như khi viêt, cần cân nhắc để chọn trong số các từ đồng nghĩa những từ thể hiện đúng thực tế khách qua và sắc thái biểu cảm.
6/ Từ đồng âm:
a/ Khái niệm:
Từ đồng âm là những từ giống nhau về âm thanh nhưng nghĩa lại khác xa nhau, không liên quan gì đến nhau. VD: củ lạc – lạc đường, cái đàn – đàn cò, 
b/ Cách sử dụng:Trong giao tiếp phải chú ý đầy đủ đến ngữ cảnh để tránh hiểu sai nghĩa của từ hoặc dùng từ với nghĩa nước đôi do hiện tượng đồng âm.
7/ Từ trái nghĩa:
a/ Khái niệm:
Từ trái nghãi là những từ có nghiã trái ngược nhau
Một từ nhiều nghĩa có thể thuộc nhiều cặp từ trái nghĩa khác nhau.VD: giàu – nghèo, tươi – héo.
b/ Cách sử dụng:
 Từ trái nghĩa được sử dụng trong thể đối, tạo các hình tượng tương phản, gây ấn tượng mạnh, làm cho lời nói thêm sinh động.
8/ Điệp ngữ:
a/ Khái niệm:
Khi nói hoặc viết, người ta có thể dùng biện pháp lặp lại từ ngữ (hoặc cả một câu) để làm nổi bật ý, gây cảm xúc mạnh. Cách lặp lại như vậy gọi là phép điệp ngữ; từ ngữ được lặp lại gọi là điệp ngữ.
b/ Các dạng điệp ngữ:
Có nhiều dạng: điệp ngữ cách quãng, điệp ngữ nối tiếp, điệp ngữ chuyển tiếp (điệp ngữ vòng).
9/ Thành ngữ:
a/ Khái niệm:
Thành ngữ là loại cụm từ có cấu tạo cố định, biểu thị một ý nghĩa hoàn chỉnh
Nghĩa của thành ngữ có thể bắt nguồn trực tếp từ nghĩa đen của các từ tạo nên nó nhưng thường thông qua một số phép chuyển nghĩa như ẩn dụ, so sánh, 
VD: Bảy nổi ba chìm, lời ăn tiếng nói, 
b/ Cách sử dụng:
Thành ngữ có thể làm chủ ngữ, vị ngữ trong câu hay làm phụ ngữ trong cụm danh từ, cụm động từ, 
Thành ngữ ngắn gọn, hàm súc, có tính hình tượng, tính biểu cảm cao
10/ Chơi chữ:
a/ Khái niệm:
 Chơi chữ là lợi dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của từ ngữ để tạo sắc thái dí dỏm, hài hước,  làm câu văn hấp dẫn và thú vị
b/ Các lối chơi chữ:
Các lối chơi chữ thường gặp là:
Dùng từ ngữ đồng âm
Dùng lối nói trai âm (gân âm)
Dùng cách điệp âm
Dùng lối nói lái
Dùng từ ngữ trái nghĩa, đồng nghĩa, gần nghĩa
Chơi chữ được sử dụng trong cuộc sống thường ngày, trong văn thơ, đặc biệt là trong thơ văn trào phúng, trong câu đối, câu đố, 
C. TẬP LÀM VĂN:
1/ Dàn ý chung về một con vật nuôi:
a)Mở bài: - Giới thiệu về một con vật nuôi mà em yêu thích
b)Thân bài:
Giới thiệu được tình cảm của em dành cho con vật ấy (Nó được nuôi ở nhè em khi nào? Do ai tặng

File đính kèm:

  • docDe_cuong_on_tap_ngu_van_7_HKI.doc