Đề cương ôn tập môn Sử

Câu 16 : TÌNH HÌNH KINH TẾ NƯỚC MĨ SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ II ?

 Trả lời : Nước Mĩ xa chiến trường được Đại Tây Dương và Thái Bình Dương che chở. Không bị chiến tranh tàn phá. Nước Mĩ giàu lên trong chiến tranh do được yên ổn phát triển kinh tế và bán vũ khí, hàng hóa cho các nước tham gia chiến tranh. Mĩ chiếm hơn một nửa sản lượng công nghệ toàn thế giới (56,47% - 1948); sản lượng này gấp 5 lần 5 nước Anh, Pháp, Tây Đức, Ý, Nhật Bản. Nắm trong tay ¾ trữ lượng vàng của thế giới. Độc quyền vũ khí nguyên tử. Những thập niên kế tiếp, Mĩ không còn giữ ưu thế tuyệt đối như trước kia. Nhiều nguyên nhân làm cho địa vị suy giảm như:

● Tây Âu và Nhật Bản cạnh tranh gay gắt với Mĩ.

● Kinh tế Mĩ không ổn định do vấp phải nhiều cuộc suy thoái, khủng hoảng.

● Chi những khoảng tiền khổng lồ cho việc chạy đua vũ trang, sản xuất vũ khí hiện đại, thiết lập hàng nghìn căn cứ quân sự và nhất là tiến hành các cuộc chiến tranh xâm lược.

● Chênh lệch các tầng lớp trong xã hội, nhất là ở các nhóm dân cư - tầng lớp lao động bậc thấp, không ổn định về kinh tế - xã hội ở đầu cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật lần thứ hai.

 

 Câu 17 : CHÍNH SÁCH ĐỐI NỘI VÀ ĐỐI NGOẠI CỦA MĨ SAU CHIẾN TRANH ?

 Trả lời : Chính sách đối nội và đối ngoại của mĩ sau chiến tranh:

* Về đối nội:

Ban hành hàng loạt đạo luật phản động: Cấm Đảng Cộng Sản Mĩ hoạt động, chống lại phong trào đình công và loại bỏ những người có tư tưởng tiến bộ ra khỏi bộ máy. Tiếp tục thực hiện hàng loạt chính sách nhằm ngăn cản phong trào công nhân, thực hiện chính sách phân biệt chủng tộc đối với người da đen và da màu.

* về đối ngoại:

Đề ra “ chiến lược toàn cầu” nhằm chống phá các nước XHCN. Đẩy lùi phong trào giải phóng dân tộc và thiết lập sự thống trị trên toàn thế giới. Mĩ đã tiến hành “ viện trợ” để lôi kéo, khống chế các nước nhận viện trợ, lập các khối quân sự, gây nhiều cuộc chiến tranh xâm lược. Mĩ cũng vấp phải nhiều thất bại nặng nề, các giới cầm quyền Mĩ ráo riết tiến hành nhiều chính sách, biện pháp để xác lập trật tự thế giới “ đơn cực: do Mĩ hoàn toàn chi phối và khống chế.

 

doc3 trang | Chia sẻ: giathuc10 | Lượt xem: 1329 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề cương ôn tập môn Sử, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ế tiếp, Mĩ không còn giữ ưu thế tuyệt đối như trước kia. Nhiều nguyên nhân làm cho địa vị suy giảm như: 
● Tây Âu và Nhật Bản cạnh tranh gay gắt với Mĩ.
● Kinh tế Mĩ không ổn định do vấp phải nhiều cuộc suy thoái, khủng hoảng.
● Chi những khoảng tiền khổng lồ cho việc chạy đua vũ trang, sản xuất vũ khí hiện đại, thiết lập hàng nghìn căn cứ quân sự và nhất là tiến hành các cuộc chiến tranh xâm lược.
● Chênh lệch các tầng lớp trong xã hội, nhất là ở các nhóm dân cư - tầng lớp lao động bậc thấp, không ổn định về kinh tế - xã hội ở đầu cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật lần thứ hai.
 Câu 17 : CHÍNH SÁCH ĐỐI NỘI VÀ ĐỐI NGOẠI CỦA MĨ SAU CHIẾN TRANH ?
 Trả lời : Chính sách đối nội và đối ngoại của mĩ sau chiến tranh:
* Về đối nội:
Ban hành hàng loạt đạo luật phản động: Cấm Đảng Cộng Sản Mĩ hoạt động, chống lại phong trào đình công và loại bỏ những người có tư tưởng tiến bộ ra khỏi bộ máy. Tiếp tục thực hiện hàng loạt chính sách nhằm ngăn cản phong trào công nhân, thực hiện chính sách phân biệt chủng tộc đối với người da đen và da màu.
* về đối ngoại:
Đề ra “ chiến lược toàn cầu” nhằm chống phá các nước XHCN. Đẩy lùi phong trào giải phóng dân tộc và thiết lập sự thống trị trên toàn thế giới. Mĩ đã tiến hành “ viện trợ” để lôi kéo, khống chế các nước nhận viện trợ, lập các khối quân sự, gây nhiều cuộc chiến tranh xâm lược. Mĩ cũng vấp phải nhiều thất bại nặng nề, các giới cầm quyền Mĩ ráo riết tiến hành nhiều chính sách, biện pháp để xác lập trật tự thế giới “ đơn cực: do Mĩ hoàn toàn chi phối và khống chế.
 Câu 18 : TÌNH HÌNH KINH TẾ NHẬT BẢN SAU CHIẾN TRANH ?
 Trả lời : Tình hình kinh tế sau chiến tranh.
Nhật Bản là một nước bại trân, bị quân đội nước ngoài chiếm đóng, mất hết thuộc địa, kinh tế bị tàn phá hết sức nặng nề, khó khăn : thất nghiệp, thiếu thốn lương thực thực phẩm và hàng hóa tiêu dùng, lạm phát nặng nề. cải cách dân chủ được tiến hành như ban hành hiến pháp mới (1946), cải cách ruộng đất (1946 – 1949) xóa bỏ chủ nghĩa quân phiệt và trừng trị các tội phạm chiến tranh, giải giáp các lực lượng vũ trang, các công ti độc quyền lớn; thanh lọc các phần tử phát xít ra. Ban hành các quyền tự do dân chủ. Những cải cách này đã mang luồng không khí mới đối với các tầng lớp nhân dân, nhấn tố quan trọng giúp Nhật Bản phát triển mạnh mẽ sau này.
Câu 19 : HÃY NÊU NHỮNG DẪN CHỨNG TIÊU BIỂU VỀ SỰ PHÁT TRIỂN THẦN KÌ CỦA NỀN KINH TẾ NHẬT BẢN TRONG NHỮNG NĂM 70 CỦA THẾ KỈ XX ?
 Trả lời : Nền kinh tế nhật đã được tăng trưởng “ thần kì” vượt qua các nước Tây Âu, vươn lên đứng hàng thứ 2 trong thế giới tư bản chủ nghĩa. Tổng sản phẩm quốc dân vươn lên đứng hàng thứ 2 trên thế giới. Tốc độ tăng tưởng từng năm là 15 % năm 1961 – 1970 là 13,5% 
Về nông nghiệp: đã cung cấp được hơn 80% nhu cầu lương thực trong nước 2/3 nhu cầu thịt, sữa và nghề đánh cá rất phát triển, đứng thứ hai trên thế giới những năm 70 của thế kỉ XX, cùng với Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản đã trở thành một trong ba trung tâm kinh tế – tài chính của thế giới. Nền kinh tế Nhật Bản cũng gặp nhiều khó khăn, hạn chế như hầu hết năng lượng, nguyên liệu đều phải nhập từ nước ngoài, sự cạnh tranh, chèn ép của Mĩ và nhiều nước khác...
 Nguyên nhân có sự tăng trưởng thần kì này là do :
 - Truyền thống văn hóa, giáo dục lâu đời của người Nhật - sẵn sàng tiếp thu những giá trị tiến bộ của thế giới nhưng vẫn giữ được bản sắc dân tộc.
 - Hệ thống tổ chức quản lí có hiệu quả của các xí nghiệp, công ti Nhật Bản.
 - Vai trò quan trọng của Nhà nước trong việc đề ra các chiến lược phát triển, nắm bắt đúng thời cơ và sự điều tiết cần thiết để đưa nền kinh tế liên tục tăng trưởng.
 - Con người Nhật Bản được đào tạo chu đáo, có ý chí vươn lên, cần cù lao động, đề cao kỉ luật và tôn trọng tiết kiệm.
 Câu 20 : CHÍNH SÁCH ĐỐI NỘI ĐỐI NGOẠI CỦA NHẬT BẢN SAU CHIẾN TRANH ?
 Trả lời : * về đối nội : Nhật Bản đã chuyển từ một xã hội chuyên chế sang một xã hội dân chủ. Đảng Cộng Sản và nhiều chính đảng khác được công khai hoạt động, phong trào bãi công và các phong chào dân chủ phát triển rộng rãi. Đại diện cho quyền lợi của giai cấp tư sản liên tục cầm quyền. Năm 1993, Đảng Dân chủ tự do đã mất quyền lập chính phủ, phải nhường chỗ hoặc liên minh với các lực lượng đối lập.
* về đối ngoại: sau chiến tranh Nhật Bản là một nước bại trận, hoàn toàn lệ thuộc vào Mĩ về chính trị an ninh. Ngày 8 – 9 – 1951, Nhật Bản kí với Mĩ “ hiệp ước an ninh Mĩ – Nhật" . Nhờ đó trong thời kì " chiến tranh lạnh" Nhật Bản chỉ dành 1% tổng sản phẩm quốc dân cho những chi phí quân sự, còn tập trung sức phát triển kinh tế; các giới cầm quyền Nhật Bản thi hành chính sách đối ngoại như trao đổi buôn bán, tiến hành đầu tư và viện trợ cho các nước, đặt biệt đối với các nước Đông Nam Á.
 Câu 21: NHỮNG NÉT NỔI BẬT NHẤT CỦA TÌNH HÌNH CÁC NƯỚC TÂY ÂU TỪ SAU NĂM 1945 LÀ GÌ?
 Trả lời : Trong chiến tranh thế giới thứ hai nhiều nước Tây Âu bị phát xít đóng và tàn phá rất nặng nề. Năm 1949, 16 nước Tây Âu như Anh, Phát, Đức, Ý đã nhận viện trợ kinh tế của Mĩ theo “ kế hoạch phục hưng Châu Âu “ thực hiện từ năm 1948 => 1951với tổng số tiền khoảng 17 tỉ USD. Kinh tế các nước Tây Âu được phục hồi nhưng ngày càng lệ thuộc vào Mĩ. Giai cấp tư sản cầm quyền ở các nước Tây Âu tìm cách thu hẹp các quyền tự do dân chủ, xóa bỏ các cải cách tiến bộ đã thực hiện trước đây. Ngăn cản các phong trào công nhân và dân chủ. Về đối ngoại, ngay sau chiến tranh xâm lược nhằm khôi phục ách thống trị đối với các thuộc địa trước đây.Các nước Tây Âu tham gia khối quân sự Bắc Đại Tây Dương. Nhằm chống lại Liên Xô và các nước XHCN Đông Âu. Các nước đều chạy đua vũ trang và thiết lập nhiều căn cứ quân sự. Mĩ, Anh, Pháp đã tích cự giúp đỡ Cộng Hòa Liên Bang Đức khôi phục nền kinh tế, vươn lên đứng thứ ba trong thế giới tư bản chủ nghĩa.
Câu 22 : HÃY CHO BIẾT NHỮNG MỐC THỜI GIAN THÀNH LẬP CÁC TỔ CHỨC LIÊN KẾT KINH TẾ Ở KHU VỰC TÂY ÂU ?
 Trả lời : Khởi đầu là sự ra đời của “cộng đồng than, thép Châu Âu” vào tháng 
4 – 1951 gồm sáu nước: Pháp, Đức, Ý, Bỉ, Hà Lan, lúc – xăm – bua. 
3 – 1957 sáu nước trên cùng nhau thành lập “ cộng đồng năng lượng nguyên tử Châu Âu” rồi “ cộng đồng kinh tế châu Âu”. Tháng 7 – 1967, 3 cộng đồng trên sáp nhập với nhau thành cộng đồng châu Âu. Tháng 
12 – 1991. Hội nghị Ma - xtrích quyết định cộng đồng châu Âu mang tên gọi mới là Liên minh Châu Âu. Liên minh Châu Âu là 1 liên minh kinh tế - chính trị lớn nhất thế giới, trở thành 1 trong 3 trung tâm kinh tế thế giới. Năm 1999, số nước thành viên của EU là 15 và đến năm 2004 là 25 nước. 
Câu 23 : TÌNH HÌNH CÁC NƯỚC CHÂU Á ?
 Trả lời : Các nước châu á:
Trước chiến tranh thế giới chịu sự nô dịch nặng nề của thực dân
Sau chiến tranh thế giới, cao trào giải phóng dân tộc đã nổi lên, có nhiều nước lớn như Trung Quốc, Ấn Độ, In Đô- Nê-Xi-a sau thế kỉ XX, châu Á lại không ổn định nhất là ở khu vực trung đông. Châu Á đã có sự tăng trưởng nhanh chóng về kinh tế như Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Ấn Độ cách mạng xanh.
 Câu 24 : SỰ RA ĐỜI CỦA NƯỚC CỘNG HÒA NHÂN DÂN TRUNG HOA ?
 Trả lời : Sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống nhật nội chiến kéo dài tới 3 năm giữa Quốc Dân Đảng và Đảng Cộng Sản Trung Quốc.
Chiều ngày 1 tháng 10 Quảng Trường Thiên An Môn, Chủ Tịch Mao Trạch Đông tuyên bố sự ra đời của nước Cộng Hòa Nhân Dân Trung Hoa.
Ý nghĩa lịch sử: kết thúc ách thống trị hơn 100 năm của đế quốc và hàng nghìn năm của chế độ phong kiến, đưa đất nước Trung Hoa bước vào kỉ niên độc lập, tự do và hệ thống xã hội chủ nghĩa được nối liền từ Châu Âu sang Châu Á.
Cuộc cải cách: tháng 12- 1978 Trung Quốc trở thành một quốc gia giàu mạnh văn minh
Nền kinh tế Trung Quốc đạt tới độ tăng trưởng cao nhất thế giới, tổng sản phẩm trong nước, tăng trung bình đứng hàng thức 7 trên thế giới. Tổng giá trị xuất khẩu năm 1997 tăng gấp 15 lần so với năm 1978, đời sống nhân dân được nâng cao rõ rệt ở nông thôn và thành thị.
CHÍNH SACH ĐỐI NGOẠI
Từ cuối những năm 80 của thế kỉ XX , Trung Quốc đã lần lượt bình thường hóa quan hệ với Liên Xô, Mông Cổ, Lào, In-đô-nê-xi-a, Việt Nam.. mở rộng quan hệ quốc hữu nghị, hợp tác với hầu hết các nước trên thế giới. Trung Quốc đã thu hồi chủ quyền đối với Hồng Công ( 7-1997) và Ma cao (12-1999) 
 Câu 25 : CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á ?
 Trả lời : Trước chiến tranh thế giới thứ hai, hầu hết các nước Đông Nam Á ( trừ Thái lan) là thuộc địa của các nước thực dân phương Tây. Tháng 8-1945 được tin phát xít Nhật đầu hàng, ĐNA nổi dậy giành chính quyền lật đổ ách thống trị thức dân.
17-8-1945 ( In-đô-nê-xi-a), 19-8-1945 (Việt Nam), 8 – 1945 (lào)
 Ở nhiều nơi khác, trước phong trào đấu tranh của nhân dân, các đế quốc Mĩ, Anh đã trao trả độc lập cho Phi – líp – Pin (7- 1946) , Miến Điện (1-1948), Mã Lai (8 – 1957). Như thế cho tới những năm 50 của thế kỉ XX, các nước Đông Nam Á lần lượt dành độc lập, nhưng cũng thời gian này tình hình ĐNA ngày càng trở nên căng thẳng do chính sách can thiệp của Mĩ vào khu vực.
 **SỰ RA ĐỜI CỦA TỔ CHỨC ASEAN
•Hoàn cảnh: sau khi giành lại độc lập và đứng trước những yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội của đát nước, nhiều nước ĐNA chủ trương thành lập một tổ chức liên minh khu vực nhằm cùng nhau hợp tác phát triển, đồng thời hạn chế ảnh hưởng của các cường quốc bên ngoài đối với khu vực, nhất là khi cuộc chiến tranh của mĩ ở Đông Dương ngày càng không thuận lợi, khó tránh khỏi thất bại. Ngày 8 – 8 – 1967, hiệp hội các nước ĐNA (ASEAN) đã được thành lập tại băng cốc ( Thái lan) với sự tham gia của năm nước: In – đô – nê – xi – a . ma – lai – xi – a, Phi – líp – Pin, xin – ga – po và Thái lan .
•Mục tiêu: của ASEAN là phát triển kinh tế và văn hóa thông qua những nổ lực hợp tác chung giữa các nước thành viên, trên tinh thần duy trì hòa bình và ổn định khu vực.
•Nguyên tắc : nguyên tắc cơ bản trong quan hệ các nước thành viên như: cùng nhau tôn trọng chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ không can thiệp vào nội bộ của nhau, giải quyết các tranh chấp bằng biện pháp hòa bình, hợp tác phát triển có kết quả
•Thành tựu : Từ năm 1968 đến 1973 kinh tế Xin-ga-po bình quân hàng năm tăng khoảng 12% và trở thành “con rồng” ở Châu Á. Từ năm 1

File đính kèm:

  • docDe cuong on tap Lich su 9 Ky I.doc