Đề cương ôn tập môn Lịch sử 8 - Học kì II năm học 2008 - 2009
A. Nội dung
Lịch sử Việt Nam từ năm 1858 đến năm 1918:
- Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp từ năm 1858 đến cuối thế kỉ XIX.
- Xã hội Việt Nam từ năm 1897 đến năm 1918.
B. Câu hỏi ôn tập.
1.Tại sao thực dân Pháp xâm lược nước ta? ( Nguyên nhân thực dân Pháp xâm lược nước ta?).
2. Nội dung cơ bản của hiệp ước Nhâm Tuất 1862?
3. Thực dân Pháp đánh chiếm Bắc Kì lần thứ nhất như thế nào?
4. Thực dân Pháp đánh chiếm Bắc Kì lần thứ nhất như thế nào?
5. Trình bày chiến thắng Cầu Giấy lần 1, lần 2, ý nghĩa.
6.Trình bày nội dung cơ bản của hiệp ước Hác-măng, Pa-tơ -nốt.
7.Trình bày nguyên nhân, diễn biến, kết quả cuộc phản công của phải chủ chiến tại kinh thành Huế (7/1885).
8. Phong trào Cần Vương.
9. Nguyên nhân, diễn biến, kết quă của các cuộc khởi nghĩa: Ba Đình, Bãi Sậy, Hương Khê.
10. Nguyên nhân, diễn biến, kết quả, ý nghĩa của khởi nghĩa Yên Thế (1884-1913).
11.Kể tên các phong trào chống Pháp của đồng bào miền núi? Em có nhận xét gì về phong trào kháng chiến chống Pháp của đồng bào Miền núi cuối thế kỉ 19?
12. Tình hình Việt Nam nửa cuối thế kỉ 19?
13. Cơ sở, nội dung của những đề nghị cải cách?
14. Kết cục của các đề nghị cải cách? Hạn chế của các đề nghị cải cách?
15. Em hãy vẽ sơ đồ tổ chức nhà nước ở Việt Nam do TDP dựng nên? Nêu nhận xét về tổ chức bộ máy cai trị đó.
16. Vào cuối thế kỉ 19 đầu thế kỉ 20 TDP đã thi hành những chính sách gì về chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục ở Việt Nam.? Mục đích của các chính sách đó?
17.Tác động của chính sách khai thác thuộc địa đó đối với kinh tế, xã hội Việt Nam.
18. Nêu điểm mới của xu hướng cứu nước đầu thế kỉ 20.
19. Kể tên các phong trào yêu nước trước chiến tranh thế giới thứ nhất? Trình bày những nét chính về các phong trào này.
20. Nêu những thay đổi trong các chính sách về kinh tế , xã hội của Pháp ở Việt Nam trong những năm chiến tranh thế giới thứ nhất? Vì sao có sự thay đổi đó?
21. Trình bày những nét lớn về hai cuộc khởi nghĩa của binh lính ở Huế và Thái Nguyên?
22. Vì sao Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước?
23. Tại sao nói từ năm 1858 đến 1884 là quá trình triều đình Huế đi từ đầu hàng từng bước đến đầu hàng toàn bộ trước quân xâm lược?
nền bảo hộ của Pháp ở Bắc Kì và Trung Kì, cắt tỉnh Bình Thuận ra khỏi Trung Kì để nhập vào đất Nam Kì thuộc Pháp. - Ba tỉnh Thanh-Nghệ-Tĩnh được sáp nhập vào Bắc Kì . - Triều đình chỉ được cai quản vùng đất trung kì nhưng mọi việc đều phải thông qua viên khâm sứ của Pháp ở Huế. - Công sứ Pháp ở các tỉnh Bắc Kì thường xuyên kiểm soát những công việc của quan lại triều đình, nắm các quyền trị an và nội vụ. - Mọi việc giao thiệp với nước ngoài ( kể cả với Trung Quốc ) đều do Pháp nắm. - Triều đình Huế phải rút quân đội từ Bắc Kì về Trung Kì. Câu 8 Trình bày H/ư Pa-tơ-nốt: Có nội dung cơ bản giống H/ư Hác-măng, chỉ sửa đổi đôi chút về ranh giới khu vực trung kì nhằm xoa dịu dư luận và lấy lòng vua quan phong kiến bù nhìn. * Ý nghĩa :Chấm dứt sự tồn tại của triều đại phong kiến nhà Nguyễn với tơ cách là một quốc gia độc lập, thay vào đó là chế độ thuộc địa nửa phong kiến kéo dài đến cách mạng Tháng Tám năm 1945. Câu 9. Trình bày cuộc phản công của phái chủ chiến tại kinh thành Huế * Nguyên nhân: - Phái chủ chiến vẫn nuôi hi vọng giành lại chủ quyền từ tay Pháp khi có điều kiện. - Thực dân Pháp lo sợ tìm cách tiêu diệt phái chủ chiến. * Diễn biến: - Đêm 4 rạng sáng 5/7/1885, Tôn Thất Thuyết hạ lệnh tấn công quân Pháp ở tòa Khâm sứ và đồn Mang Cá. - Quân Páp nhất thời rối loạn. - Sau khi củng cố tinh thần chúng đã mở cuộc phản công chiếm Hoàng thành . - Trên đường đi chúng xả súng tàn sát, cướp bóc hết sức dã man. Hàng trăm người dân vô tội đã bị thất bại. * Kết quả:- Cuộc phản công của phái chủ chiến thất bại. * Ý nghĩa: Phản ánh ý chí giữ nước của phái chủ chiến. Câu 10. Phong trào Cần Vương: - 13/7/1885 Tôn Thất Thuyết nhân danh vua Hàm Nghi ra chiếu Cần Vương - Nội dung: Kêu gọi văn thân và nhân dân đứng lên giúp vua cứu nước. - Diễn biến của phong trào Cần Vương chia làm hai giai đoạn ; + 1885-1888 + 1888-1896- Ở giai đoạn 1885-1888 phong trào bùng nổ khắp cả nước, sôi động nhất là các tỉnh Trung Kì và Bắc Kì. Câu 11: Khởi nghĩa Ba Đình: * Căn cứ Ba Đình thuộc huyện Nga Sơn tỉnh Thanh Hóa. * Người lãnh đạo: Phạm Bành, Đinh Công Tráng. * Thành phần nghĩa quân bao gồm cả người Kinh, người Mường và người Thái tham gia. *Diễn biến: - Cuộc chiến đấu bắt đầu quyết liệt từ tháng 12/1886 đến 1/1887. - Khi giặc Pháp mở cuộc tấn công quy mô vào căn cứ , nghĩa quân đã anh dũng cầm cự trong suốt 34 ngày đêm đẩy lùi nhiều cuộc tấn công của giặc . - Cuối cùng để kết thúc cuộc vây hãm quân giặc liều chết xông vào chúng phun dầu, thiêu trụi các lũy tre , triệt hạ và xóa tên ba làng trên bản đồ hành chính. *Kết quả: Nghĩa quân phải mở đường máu rút lên Mã Cao thuộc Miền Tây Thanh Hóa, tiếp tục chiến đấu thêm một thời gian rồi tan rã. Câu 12: Khởi nghĩa Bãi Sậy: *Người lãnh đạo: Nguyễn Thiện Thuật . * Căn cứ: Bãi Sậy ( Hưng Yên) * Địa bàn: Dựa vào vùng lau sậy um tùm và đầm lầy thuộc các huyện Van Lâm, Văn Giang, Khoái Châu, Yên Mĩ nghĩa quân đã xây dựng căn cứ kháng chiến và triệt để áp dụng chiến thuật du kích đánh địch. * Diễn biến : -Trong những năm 1885-1889 TDP phối hợp với lực lượng tay sai do Hoàng Cao Khải cầm đầu mở cuộc tấn công quy mô vào căn cứ nhằm tiêu diệt nghĩa quân. -Sau những trận chống càn liên tiếp, lực lượng nghĩa quân bị suy giảm và rơi vào tình thế bị bao vây, cô lập. - Cuối năm 1889, Nguyễn Thiện thuật sang Trung Quốc, phomg trào tieps tục một thời gian rồi tn rã. * Kết quả:Cuộc khởi nghĩa bị thất bại. Câu 13: Khởi nghĩa Hương Khê * Lãnh đạo: Phan Đình Phùng và Cao Thắng. *Căn cứ: Ngàn Trươi ( xã Vụ Quang, Huyện Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh). * Hoạt động trên địa bàn rộng gồm 4 tỉnh: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình. * Diễn biến: Hai giai đoạn + Từ năm 1885-1888 nghĩa quân lo tổ chức, huấn luyện, xây dựng công sự, rèn đúc vũ khí và tích trữ lương thảo. Lực lượng nghĩa quân được chia thành 15 quân thứ . Mỗi quân thứ có từ 100 đến 500 người. Họ đã tự chế tạo được súng trường theo mẫu súng của Pháp. + Từ năm 1888 đến 1895 là thời kì chiến đấu của nghĩa quân . Dựa vào vùng rừng núi hiểm trở có sự chỉ huy thống nhất và phối hợp tương đối chặt chẽ, nghĩa quân đã đẩy lui nhiều cuộc Hánh quân và càn quét của giặc. Để đối phó TDP tập trung binh lực và xây dựng 1 hệ thống đồn, bốt dày đặc nhằm bao vây , cô lập nghĩa quân. Đồng thời chúng mở nhiều cuộc tấ công quy mô vào Ngàn Trươi. Nghĩa quân phải chiến đấu trong điều kiện ngày càng gian khổ hơn, lực lượng suy yếu dần. Sau khi chủ tướng Phan Đình Phùng hi sinh, cuộc khởi nghĩa được duy trì thêm một thời gian dài rồi tan rã. * Kết quả:Cuộc khởi nghĩa thất bại. Câu 14. Khởi nghĩa Yên Thế * Nguyên nhân. Khi TDP mở rộng phạm vi chiếm đóng Bắc Kì, Yên Thế trở thành mục tiêu bình định của chúng. Để bảo vệ cuộc sống của mình nông dân Yên Thế đã đứng lên đấu tranh . * Diên biến: 3 giai đoạn + Trong giai đoạn 1884-1892, nhiều toán nghĩa quân hoạt động riêng rẽ, chưa có sự chỉ huy thống nhất. thủ lĩnh có uy tín nhất lúc này là Đề Nắm. + Trong giai đoạn 1893-1908, người lãnh đạo là Đề Thám Thời kì này nghĩa quân vừa chiến đấu vừa xây dựng cơ sở. Nhận thấy tương quan lực lượng giữa ta và địch quá chênh lệch Đề thám phải giảng hòa với quân Pháp.Thời gian giảng hòa không kéo dài vì ngay từ đầu địch đã ráo riết lập đồn bốt mở cuộc tấn công trở lại. Lực lượng của Đề Thám bị tổn thất suy yếu nhanh chóng. Đề Thám phải chủ động xin giảng hòa lần thứ hai. Thực dân Pháp chấp nhận nhưng đưa ra điều kiện ngặt nghèo, buộc nghĩa quân phải thực hiện. Từ năm 1897-1908 tranh thủ thời gian hòa hoãn , Đề Thám cho khi khẩn đồn điền Phồn Xương, tích lũy lương thực xây dựng quân đôị tinh nhuệ sãn sàng chiến đấu. + Giai đoạn 1909-1913: sau vụ đầu độc lính Pháp ở Hà Nội , phát hienj thấy có sự dính líu của Đề Thám, TDP đã tập trung lực lượng, mở cuộc tấn công quy mô lên Yên Thế. Trải qua nhiều trận càn liên tiếp của địch , lực lượng nghĩa quân hao mòn dần . Đến ngày 10/2/1913khi thủ lĩnh Đề Thám bị sát hại phong trào tan rã. * Kết quả: Cuộc khởi nghĩa bị thất bại. * Nguyên nhân thất bại:- Lực lượng giữa ta và địch quá chênh lệch - Phong trào mang tính tự phát, chưa có sự liên kết với các phong trào Cần Vương. *Ý NGHĨA Chứng tỏ khả năng lớn lao của nông dân trong lịch sử đấu tranh của dân tộc. Câu 15: Kể tên các phong trào chống Pháp của đồng bào miền núi cuối thế kỉ 19? Em có nhận xét gì? * Các phong trào -Ở Nam Kì người Thượng, Khơ-me, Xtieng đã sát cánh cùng người Kinh đánh Pháp ngay từ giữa thế kỉ 19. -Ở miền trung tiêu biểu có cuộc đấu tranh do Hà Văn Mao, Cầm Bá Thước cầm đầu. - Ở Tây Nguyên các tù trưởng như Nơ-trang Gư, Ama Con, Ama Giơ-hao đã kêu gọi nhân dân rào làng chiến đấu từ 1889-1905. -Ở Tây Bắc đồng bào dân tộc Thái, Mường , Mông đã tợp hợp dưới ngọn cờ của Nguyễn Quang Bích, Nguyễn Văn Giáp lập căn cứ kháng Pháp ở Lai Châu, Sơn La và hoạt động mạnh mẽ trên lưu vực sông Đà. -Trong các năm từ 1884-1896, xuấ hiện các toán quân người Thái dưới sự chỉ huy của Đèo Văn Trì, Nông văn Quang, Cầm Văn Thanh, Cầm Văn Hoan. - Đồng bào Thái ở Sơn La, Yên Bái do Đèo Chính lục, Đặng Phúc Thành cầm đầu đã phục kích quân Pháp ở nhiều nơi. - Đồng bào Mông ở Hà Giang do Hà QuốcThượng đứng đầu đã nổi dậy chống Pháp từ 1894-1896. -Tại vùng Đông Bắc Kì, bùng nổ phong trào của người Dao, người Hoa tiêu biểu nhất là đội quân của Lưu Kì. * Nhận xét: Vùng Trung Du và Miền Núi là nơi TDP tiến hành bình định muộn nên phong trào kháng Pháp cũng nổ ra cũng bùng nổ muộn hơn so với đồng bằng nhưng lại tồn tại bền bỉ và kéo dài. Phong trào chống Pháp ở Miền núi nổ ra kịp thời, phát triển mạnh mẽ đã trực tiếp góp phần làm chậm quá trình xâm lược và bình định của thực dân Pháp. Câu 16 Tình hình VN nửa cuối thế kỉ 19.(Các trào lưu cải cách Duy Tân ra đời trong bối cảnh nào?) - Triều đình Huế thực hiện chính sách nội trị, ngoại giao lỗi thời, lạc hậu - Xã hội Việt Nam khủng hoảng nghiêm trọng. - Bộ máy chính quyền từ TW đến địa phương mục ruỗng. - Nông nghiệp, thủ công nghiệp và thương nghiệp đình trệ; tài chính cạn kiệt, đời sống nhân dân vô cùng khó khăn. - Mâu thuẫn dân tộc ngày thêm gay gắt. - Nhiều cuộc khởi nghĩa nông dân bùng nổ dữ dội => Trong bối cảnh đó các trào lưu cải cách Duy Tân ra đời. Câu 17 Những đề nghị cải cách ở Việt Nam vào nửa cuối thế kỉ 19 .* Cơ sở :-Đất nước ngày một nguy khốn - Xuất phát từ lòng yêu nước thương dân, muốn cho nước nhà giàu mạnh * Nội dung : -Yêu cầu đổi mới công việc nội trị, ngoại giao, kinh tế, văn hóa của nhà nước phong kiến. * Các đề nghị cải cách: - Năm 1868 Trần Đình Túc và Nguyễ Huy Tế xin mở cửa biển Trà Lí (Nam Định) - Năm 1872, Viện Thương bạc xin mở 3 cửa biển ở Miền Bắc và Miền Trung để thông thương với bên ngoài. - Từ 1863-1871 Nguyễn Trường Tộ đã kiên trì gửi lên triều đình 30 bản điều trần đề cập đến một loạt vấn đề như chấn chỉnh bộ máy quan lại , phát triển công thương nghiệp và tài chính... - Năm 1877 và 1882 Nguyễn Lộ Trạch dâng dâng hai bản "thời vụ sách " lên vua Tự Đức đề nghị chấn hưng hưng trí, khai thông dân trí... Câu 18 * Kết cục, hạn chế, ý nghĩa của những đề nghị cải cách. - Các đề nghị cải cách không thực hiện được * Nguyên nhân ( hạn chế) - các đề nghị cải cách mang tính chất lẻ tẻ, rời rạc, chưa xuất phát từ những cơ sở bên trong , chưa giải quyết được mâu thuẫn chủ yếu của xã hội Việt Nam lúc đó. - Triều đình bất lực , bảo thủ từ chối thực hiện các đề nghị, cải cách. * Ý nghĩa - Gây được tiếng vang lớn, tấn công vào những tư tưởng bảo thủ - Phản ánh trình độ nhận thức mới của những người Việt Nam hiểu biết, thức thời - Chuẩn bị cho sự ra đời phong trào Duy Tân ở Việt Nam vào đầu thế kỉ XX. Câu 19: Thực dân Pháp đã thực hiện Chính sách về kinh tế như thế nào trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất (1897-1914) *Nông nghiệp: - TDP đẩy mạnh việc cướp đoạt ruộng đát - Bóc lột nông dân theo kiểu phát canh thu tô. * Công nghiệp: - Tập trung vào khai thác than và kim loại - Xây dựng một số cơ sở công nghiệp như xi măng, gạch, ngói, điện, nước... * Giao thông vận tải: - Xây dựng hệ thống giao thông vận tải để tăng
File đính kèm:
- DE CUONG ON TAP MON LICH SU 8 KI 2.doc