Đề cương học kì I: Ngữ Văn 9

 VĂN BẢN

A/Cảnh ngày xuân (Truyện Kiều) – Nguyễn Du

I/Tìm hiểu chung

1. Vị trí đoạn trích: nằm ở phần đầu tác phẩm

2. Thể loại: truyện thơ

3. Bố cục: 3 phần

II/Hiểu văn bản

Bài thơ

 Ngày xuân con én đưa thoi,

Thiều quang chín chục đã ngoài sáu mươi.

 Cỏ non xanh tận chân trời,

Cành lê trắng điểm một vài bông hoa.

 Thanh minh trong tiết tháng ba,

Lễ là tải mộ hội là đạp thanh.

 Gần xa nô nức yến anh,

Chị em sắm sửa bộ hành chơi xuân.

 Dập dìu tài tử giai nhân,

Ngựa xe như nước áo quần như nêm.

 Ngổn ngang gò đống chất lên,

Thoi vàng vó rắc tro tiền giấy bay.

 Tà tà bóng ngả về tây,

Chị em thơ thẩn dan tay ra về.

 Bước dần theo ngọn tiểu khê,

Lần xem phong cảnh có bề thanh thanh.

 Nao nao dòng nước uống quanh,

Dịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc ngang.

 

doc6 trang | Chia sẻ: minhanh03 | Lượt xem: 1023 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề cương học kì I: Ngữ Văn 9, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VĂN BẢN	
A/Cảnh ngày xuân (Truyện Kiều) – Nguyễn Du
I/Tìm hiểu chung
1. Vị trí đoạn trích: nằm ở phần đầu tác phẩm
2. Thể loại: truyện thơ
3. Bố cục: 3 phần
II/Hiểu văn bản
Bài thơ
 Ngày xuân con én đưa thoi,
Thiều quang chín chục đã ngoài sáu mươi.
 Cỏ non xanh tận chân trời,
Cành lê trắng điểm một vài bông hoa.
 Thanh minh trong tiết tháng ba,
Lễ là tải mộ hội là đạp thanh.
 Gần xa nô nức yến anh,
Chị em sắm sửa bộ hành chơi xuân.
 Dập dìu tài tử giai nhân,
Ngựa xe như nước áo quần như nêm.
 Ngổn ngang gò đống chất lên,
Thoi vàng vó rắc tro tiền giấy bay.
 Tà tà bóng ngả về tây,
Chị em thơ thẩn dan tay ra về.
 Bước dần theo ngọn tiểu khê,
Lần xem phong cảnh có bề thanh thanh.
 Nao nao dòng nước uống quanh,
Dịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc ngang.
1. Khung cảnh ngày xuân
 - Con én đưa thoi
 - Thiều quang
 Cỏ non xanh tận chân trời
Cành lê trắng điểm một bài bong hoa
èVẻ đẹp mới mẻ, tinh khôi, mơ mộng, tràn đầy sức sống
2. Khung cảnh lễ hội trong tiết thanh minh
- Lễ tảo mộ, hội đạp thanh
àTừ Hán Việt
- nô nức yến anh
 chị em sắm sửa
 dập dìu tài tử giai nhân
 ngựa xe như nước.
 thoi vòng vó rắc tro tiền giấy bay
àSo sánh, ẩn dủ, nhiều từ láy, từ ghéo
èKhông khí náo nức, rôn rang, vui tươi
3. Cảnh chị em Kiều du xuân trở về
 - Tà tà bóng ngả
 thơ thẩn dan tay 
 có bề thanh thanh.
 nao nao dòng nước uống quanh
àTừ láy
èCảnh vẫn đẹp, vẫn thanh nhưng nhuộm buồn
III/ Tổng kết – Ghi nhớ
1. Nghệ thuật
2. Nội dung
3. Ý nghĩa
Ngôn ngữ miêu tả tài tình
Diễn tả tinh tế tâm trạng của nhận vật theo trình tự thời gian
Khung cảnh ngày xuân
Khung cảnh lễ hội trong tiết thanh minh
Cảnh chị em Kiều du xuân trở về
 - Đoạn trích thể hiện bức tranh mùa xuân tươi đẹp qua ngôn ngữ và bút pháp nghệ thuật giàu chất tạo hình của Nguyễn Du.
B/Ánh trăng (Nguyễn Duy)
I/Tìm hiểu chung
1. Tác giả, tác phẩm:
 - Nguyễn Duy tên khai sinh là Nguyễn Duy Nhuệ, sinh năm 1948, quể ở làng Quảng Xá, nay thuộc phường Đông Vệ, thành phố Thanh Hóa.
 - Tập thơ Ánh trăng được tặng giải A của Hội Nhà văn Việt Nam năm 1984.
2. Thể loại: thơ 5 chữ (ngũ ngôn)
3. PTBĐ: biểu cảm
4. Bố cục: 3 phần
II/ Hiểu văn bản
Bài thơ
Hồi nhỏ sống với đồng
với song rồi với bể
hồi chiến tranh ở rừng
vầng trăng thành tri kỉ
Trần trụi với thiên nhiên
hồn nhiên như cây cỏ
ngỡ không bao giờ quên
cái vầng trăng tình nghĩa
Từ hồi về thành phố
quen ánh điện cửa gương
vầng trăng đi qua ngõ
như người dưng qua đường
Thình linh đèn điện tắt 
phòng buyn-đinh tối om
vội bật tung cửa sổ
đột ngột vầng trăng tròn
Ngửa mặt lên nhìn mặt
có cái gì rưng rưng
như là đồng là bể
như là song là rừng
Trăng cứ tròn vạnh vạnh
kể chi người vô tình
ánh trăng im phăng phắc
đủ cho ta giật mình.
TP.Hồ Chí Minh, 1978
1. Vầng trăng kỉ niệm
 - Sống: với đồng, với sông, với bể, rừng
 Vầng trăng thành tri kỉ
àĐiệp ngữ
èTrăng thành tri kỉ, thắm thiết nghĩa tình. Trăng là biểu tương của quá khứ đẹp
2. Vầng trăng hiện tai
 - Từ hồi về thành phố
 quen ánh điện cửa gương
 như người dưng qua đường
èMôi trường sống thay đổi quá khứ nhọc nhằn bị lãng quên
 - Thình linh đèn điện tắt 
 phòng buyn-đinh tối om
 vội bật tung cửa sổ
 đột ngột vầng trăng tròn
àĐộng từ mạnh
èVầng trăng bất ngờ xuất hiện gợi lại những kỉ niệm nghĩa tình
3. Suy ngẫm của tác giả
 - Ngửa mặt lên nhìn mặt
 Có cái gì rưng rưng
àGợi cảm
èXúc động trước vầng trăng, quá khứ sống dậy với bao kỉ niệm của những năm tháng gian lao, gắn bó với thiên nhiên, đất nước bình dị, hiền hậu
- Trăng cứ tròn vành vạnh
èCác quá khứ vẫn nguyên vẹn, không phai mờ
- Ánh trăng im phăng phắc
àNhân hóa
èTrăng là nhân chứng phê phán người bạn cũ thiếu thủy chung
 - Kể chi người vô tình
 đủ để ta giật mình
àGợi cảm
èTự nhận mình là kẻ bội nghĩa và ăn năn hối hận
III/Tổng kết – Ghi nhớ
1. Nghệ thuật
2. Nội dung
3. Ý nghĩa
Trữ tình kết hợp với tự sự
Sáng tạo nên hình ảnh thơ có nhiều tầng nghĩa
 - Bài thơ nhắc nhở về những năm tháng gian lao của cuộc đời người lính gắn bó với thiên nhiên, đất nước. Bài thơ có ý nghĩa gợi nhắc, cũng cố ở người đọc thái độ sống (uống nước nhớ nguồn, ân nghĩa thủy chung cùng quá khứ)
 - Ánh trăng khắc họa một khía cạnh trong vẻ đẹp của người lính sâu nặng, nghĩa tình, thủy chung sau trước.
C/Làng (Kim Lân)
I/ Tìm hiểu chung
1.Tác giả, tác phẩm:
 - Kim Lân (1920-2007) quê ở Bắc Ninh, là nhà văn chuyên viế về truyện và kí
 - Văn bản được sáng tác năm 1948, thời kì đầu kháng chiến chống pháp
2. Thể loại: truyện ngắn
3. PTBĐ: tự sự + miêu tả nội tâm
4. Bố cục: 3 phần
II/Hiểu văn bản
1.Tâm trạng của ông Hai khi nghe tin làng theo giặc
 - Cổ ông lão nghẹn ấng lại, da mặt tê rân rân, tưởng chừng không thể thở được
èĐau đớn, bẽ bàng
 - Cúi gầm mặt xuống đất mà đi
 - Về nhà ông nằm vật ra giường
 - Nước mặt ông lão cứ giàn ra
 - Lúc nào cũng nươm nớp lo sợ
èDay dứt, đau đớn, tức giận, tủi hổ
 - Ông muốn đứa con ghi nhớ câu: “Nhà ta ở làng Chợ Dầu”
èTình yêu làng sâu năng
 - Cái lòng bố con ông là như thế, có bao giời dám đơn sai
2. Tâm trạng của ông Hai khi nghe tin làng được cải chính
 - Khuôn mặt buồn thủi mọi ngày bỗng tươi vui, rạng rỡ
 - Mua quà cho con
 - Chạy khắp, khoe, nhà tôi bị đốt nhẵn.
èVui mừng, vui sướng, coi trọng danh dự, yêu làng
III/Tổng kết – ghi nhớ
1. Nội dung
2. Nghệ thuật
3. Ý nghĩa
Tâm trạng của ông Hai khi nghe tin làng theo giặc
Niềm vui sướng, rạng rỡ của ông Hai khi nghe tìn làng cải chính
Xây dựng tình huống gay cấn
Miêu tả tâm lí nhân vật chân thực thông qua hành động, cử chỉ, ngôn ngữ
 - Đoạn trích thể hiện tình cảm yêu làng, yêu nước của người nông dân trong thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp.
D/Lặng lẽ Sa Pa ( Nguyễn Thành Long)
I/Tìm hiểu chung
1. Tác giả, tác phẩm
 - Tác giả: Nguyễn Thành Long (1925 - 1991), quê ở tỉnh Quảng Nam. Là câu bút chuyên viết về truyện và kí
 - Tác phẩm: được viết năm 1970
2. Thể loại: truyện ngắn
3. PTBĐ: tự sự kết hợp miêu tả, biểu cảm, nghị luận
4. Bố cục: 3 phần
II/ Hiểu văn bản
1. Vẻ đẹp Sa Pa
 - Sa Pa bắt đầu với những rặng đào
 - Những đàn bò lang cổ đeo chuông
 - Nắng lên tới đốt cháy rừng cây
 - Những cây thông cao qua đầu, rung tít trong nắng
 - Mây bị nắng xua, cuộn trọn lại thành cục
èBức tranh nên thơ, huyền ảo
2. Nhân vật anh thanh niên
a)Hoàn cảnh sống và làm việc
 - Một anh thanh niên 27 tuổi trên đỉnh Yên Sơn cao 2600m, quanh năm chỉ có mây mù, cây cỏ lạnh lẻo
 - Công việc là đo nắng, đo mưa, tính mây, đo chấn động mặt đất, đòi hỏi sự tỉ mỉ, chính xác
 èSống và làm việc trong hoàn cảnh khắc nghiệt, cô đơn, gian khổ
b)Suy nghĩ về công việc và cuộc sống
 - Tinh thần yêu nghề, say mê, tinh thần trách nhiệm cao “Khi ta làm việc, ta với công việc là một đôi”
 - Sắp xếp cuộc sống ngăn nắp, gọn gàng
 - Tự tạo niềm vui: đọc sách, trồng hoa, nuôi gà,
èSuy nghĩ đúng đắn, sâu sắc, có mục đích, có lí tưởng
c)Thái độ tình cảm đối với mọi người
 - Quý trọng tình cảm (cắt hoa tặng cô gái, pha trà mời bác họa sĩ,)
 - Từ chối vẽ mình, ít nói về mình
èChân thành, giản đị, khiêm tốn
►Anh thanh niên có những phẩm chất tốt đẹp của người lao động mới đáng quý, đáng khâm phục
3. Các nhân vật khác
a)Ông họa sĩ già
 - Giàu kinh nghiệm từng trải
 - Có điểm nhìn tính tế về nghệ thuật
 - Khao khát đối tượng chân chính của nghệ thuật
èKhao khát về cái đẹp – nhà họa sĩ chân chính
b) Cô kĩ sư trẻ
 - Bàng hoàng, ngỡ ngàng, than phục trước cuộc sống của anh thanh niên
 - Có một hướng đi mới, con đường mới
 - Nãy sinh tình cảm hàm ơn
èCó suy nghĩ đúng đắn, sâu sắc hơn trong cuộc sống
c)Bác lái xe
 - Sôi nổi, giàu kinh nghiệm sống
èNhiệt tình, giàu kinh nghiệm sống
III/ Tổng kết – ghi nhớ
1. Nội dung
2. Nghệ thuật
3. Ý nghĩa
 - Truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa khắc họa thành công hình ảnh những người lao động bình thường, mà tiêu biểu là anh thanh niên ở một mình trên định núi cao. Qua đó, truyện khẳng định vẻ đẹp của con người lao động và ý nghĩa của những công việc thần lặng.
 - Truyện đã xây dựng được tình huống hợp lí, cách kể chuyện tự nhiên, có sự kết hợp giữa tự sự, trữ tình và bình luận
 - Là câu chuyện về cuộc gặp gỡ với những con người trong một chuyến đi thực tế của ông họa sĩ. Qua đó, tác giả thể hiện niềm yêu mến với những người có lẽ sống cao đẹp, đang lặng thầm quên mình cống hiến cho Tổ quốc.

File đính kèm:

  • docDe cuong on tap hoc ki I phan van ban.doc
Giáo án liên quan