Đáp án Đề thi chọn học sinh giỏi Quốc gia Lớp 12 THPT môn Sinh học năm 2011

Câu 1 (1,0 điểm)

a) Cho rằng khối u được xuất phát từ một tế bào bị đột biến nhiều lần dẫn đến mất khả năng điều hoà phân bào,

hãy giải thích tại sao tần số người bị bệnh ung thư ở người già cao hơn so với ở người trẻ.

9 Đột biến gen thường phát sinh do sai sót trong quá trình nhân đôi ADN. Do vậy, tế bào càng

nhân đôi nhiều càng tích luỹ nhiều đột biến. Ở người già số lần phân bào nhiều hơn so với ở

người trẻ nên nhân đôi ADN nhiều hơn, dẫn đến xảy ra nhiều đột biến hơn so với ở người trẻ

tuổi.

9 Người già tiếp xúc nhiều hơn với các tác nhân đột biến, và hệ miễn dịch suy yếu không đủ khả

năng phát hiện và tiêu diệt các tế bào ung thư khiến các khối u dễ phát triển.

b) Thực nghiệm cho thấy, nếu nuôi cấy tế bào bình thường của người trong môi trường nhân tạo trên đĩa

petri (hộp lồng) thì các tế bào chỉ tiếp tục phân bào cho tới khi tạo nên một lớp đơn bào phủ kín toàn bộ bề

mặt đĩa petri. Tuy nhiên, nếu lấy tế bào bị ung thư của cùng loại mô này và nuôi cấy trong điều kiện tương

tự thì các tế bào ung thư sau khi phân bào phủ kín bề mặt đĩa petri vẫn tiếp tục phân chia tạo thành nhiều

lớp tế bào chồng lên nhau. Từ kết quả này, hãy cho biết đột biến đã làm hỏng cơ chế nào của tế bào khiến

chúng tiếp tục phân chia không ngừng. Giải thích.

9 Các tế bào ung thư khi bị hỏng cơ chế tiếp xúc nên số lượng tế bào đông đúc vẫn không ức chế

sự phân bào. Khi đó tế bào vẫn phân chia tạo thành nhiều lớp chồng lên nhau trong khi các tế

bào bình thường chỉ phân chia cho tới khi chúng chiếm hết diện tích bề mặt và dừng lại khi tiếp

xúc trực tiếp với các tế bào bên cạnh.

Câu 2 (1,0 điểm)

a) Loại ARN nào là đa dạng nhất? Loại ARN nào có số lượng nhiều nhất trong tế bào nhân thực? Giải thích.

9 ARN thông tin là đa dạng nhất vì tế bào có rất nhiều gen mã hóa protein, mỗi gen lại cho ra

một loại mARN.

9 Trong tế bào nhân thực, gen riboxom thường được lặp lại rất nhiều lần, hơn nữa số lượng

riboxom lại rất lớn và riboxom được dùng để tổng hợp nên tất cả các loại protein của tế bào nên

rARN có số lượng nhiều nhất.

 

pdf7 trang | Chia sẻ: lethuong715 | Lượt xem: 502 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đáp án Đề thi chọn học sinh giỏi Quốc gia Lớp 12 THPT môn Sinh học năm 2011, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TĐ):1aabb (ĐN). 
9 Phép lai 5: (P) là AAbb(TĐ2) × aaBB(ĐS) → F1 AaBb (TĐ) → F2: 9 A-B- (TĐ):3 A-bb 
(TĐ):3 aaB-(ĐS):1 aabb (ĐN). 
Câu 6 (2,0 điểm) 
a) Các nhà khoa học nhận thấy các đột biến dị bội do thừa một nhiễm sắc thể khác nhau ở người thường gây 
chết ở các giai đoạn khác nhau trong quá trình phát triển của cá thể bị đột biến. Giải thích tại sao lại có sự 
khác nhau như vậy. 
9 Đột biến dị bội do thừa một nhiễm sắc thể thường sẽ hay gây chết hơn và chết sớm hơn so với 
đột biến ba nhiễm ở nhiễm sắc thể giới tính. Thừa nhiễm sắc thể thường dẫn đến mất cân bằng 
gen và gây chết còn thừa nhiễm sắc thể giới tính, chẳng hạn nhiễm sắc thể X thì những nhiễm 
sắc thể X dư thừa cũng sẽ bị bất hoạt nên ít gây chết hơn. Nếu thừa nhiễm sắc thể Y thì ít ảnh 
hưởng vì nhiễm sắc thể Y ngoài gen quy định nam tính nó chứa rất ít gen. 
9 Hiệu quả gây chết của đột biến ba nhiễm đối với các nhiễm sắc thể thường còn phụ thuộc vào 
kích thước nhiễm sắc thể và loại gen trên chúng. Nhìn chung, nhiễm sắc thể càng lớn thì càng 
chứa nhiều gen nên sự dư thừa của chúng càng dễ làm mất cân bằng gen dẫn đến dễ gây chết 
hơn. 
b) Các thể đột biến chuyển đoạn giữa các nhiễm sắc thể có những đặc điểm gì khác biệt với các loại thể đột 
biến cấu trúc nhiễm sắc thể khác? Nêu ý nghĩa của đột biến này trong chọn giống và trong tiến hóa. 
9 Thay đổi nhóm gen liên kết (chuyển gen từ nhóm gen liên kết này sang nhóm gen liên kết 
khác). 
9 Thay đổi số lượng nhiễm sắc thể nếu đó là chuyển đoạn Robertson. 
9 Trong giảm phân, ở cá thể chuyển đoạn dị hợp tử, các nhiễm sắc thể tham gia vào chuyển đoạn 
có sự tiếp hợp thành hình chữ thập). 
9 Đột biến chuyển đoạn tạo nên sự đa dạng di truyền và có thể góp phần hình thành loài mới. 
Trong chọn giống, chuyển đoạn có thể tạo ra nhóm gen liên kết có các tổ hợp gen mới phù hợp 
với mục đích của nhà chọn giống. 
Câu 7 (1,0 điểm) 
Dựa trên cơ sở khoa học nào mà người ta tiến hành lai phân tử? Nêu và giải thích các ứng dụng thực tiễn của lai 
phân tử. 
9 Dựa vào khả năng biến tính và hồi tính của axit nuclêic và nguyên tắc bắt cặp bổ sung giữa các 
bazơ nitơ trong phân tử axit nuclêic (ADN - ADN; ADN - ARN; ARN - ARN). 
9 Xác định mức độ quan hệ họ hàng giữa hai cá thể khác loài. Cách làm như sau: Tách ADN của 
loài cần nghiên cứu sau đó làm biến tính ADN rồi lấy hai mạch đơn của hai loài cho chúng bắt 
cặp (lai) với nhau theo từng cặp loài. Phân tử lai sau đó được cho biến tính và xác định nhiệt độ 
làm biến tính của chúng. So sánh nhiệt độ biến tính của các phân tử lai ta có thể biết được mức 
độ họ hàng giữa các loài. Vì nếu nhiệt độ biến tính của phân tử lai nào cao hơn thì thành phần 
nucleotit của hai phân tử đó giống nhau nhiều hơn. 
9 Xác định được chính xác vị trí gen trên nhiễm sắc thể. Làm tiêu bản nhiễm sắc thể sau đó xử lí 
cho ADN nằm trên NST bị tách thành 2 mạch. Tiếp đến, nhỏ lên tiêu bản dung dịch chứa các 
đoạn ADN hoặc ARN một mạch cần lai được đánh dấu phóng xạ, hoặc các chất phát quang và 
để cho chúng bắt đôi với nhau. Rửa tiêu bản để loại bỏ các phân tử đánh dấu không được bắt 
đôi trên nhiễm sắc thể. Quan sát tiêu bản dưới kính hiển vi và xác định đoạn nhiễm sắc thể nào 
có được đánh dấu phóng xạ hoặc phát sáng sẽ xác định được vị trí chính xác của gen trên 
nhiễm sắc thể. 
9 Xác định được một gen nào đó có bao nhiêu exon và bao nhiêu intron. Cho đoạn ADN chứa 
gen biến tính thành hai mạch sau đó trộn phân tử mARN trưởng thành không còn intron được 
đánh dấu phóng xạ và cho chúng lai với ADN. Quan sát dưới kính hiển vi và xác định các đoạn 
bắt đôi bổ sung và những đoạn không bắt đôi (các đoạn vòng) thì sẽ xác định được số exon là 
các đoạn bắt đôi, số intron là số lượng các đoạn vòng. 
Câu 8 (2,0 điểm) 
Trong một quần thể người, có tới 84% dân số có khả năng nhận biết mùi vị của chất hóa học 
phenyltiocarbamide, số còn lại thì không. Khả năng nhận biết mùi vị của chất này là do alen trội A nằm trên 
nhiễm sắc thể thường quy định; không có khả năng này là do alen a quy định. 
a) Quần thể này phải có những điều kiện nào mới có thể tính được tần số alen A và a? Giải thích. 
9 Đột biến xảy ra với gen này là không đáng kể hoặc tần số đột biến xuôi và ngược là như nhau. 
9 Người nhận biết mùi vị và không nhận biết mùi vị đều có sức sống và khả năng sinh sản như 
nhau. 
9 Kích thước quần thể đủ lớn để các yếu tố ngẫu nhiên làm thay đổi tần số alen một cách không đáng 
kể. 
9 Khi lấy vợ lấy chồng người ta không để ý đến tính trạng này (giao phối ngẫu nhiên). 
9 Quần thể người này phải được cách li với các quần thể khác. 
b) Trong quần thể nêu trên, một người đàn ông có khả năng nhận biết được mùi vị chất phenyltiocarbamide 
lấy người vợ không có quan hệ họ hàng với anh ta và cũng có khả năng nhận biết chất hóa học trên. Hãy 
tính xác suất cặp vợ chồng này sinh con trai đầu lòng không có khả năng nhận biết chất 
phenyltiocarbamide, nếu quần thể này cân bằng di truyền. 
9 Tần số kiểu gen aa = 1- 0,84 = 0,16 => qa = 0,4; pA = 0,6. 
Xác suất một người có khả năng nhận biết được mùi vị của chất hóa học này có kiểu gen dị hợp 
tử là 
2
2pq
p +2pq
 = 0,48 0,571
0,36+0,48
= 
9 Xác suất hai người đều có kiểu gen dị hợp kết hôn với nhau sinh con trai không có khả năng 
nhận biết mùi vị của chất hóa học này là: 0,571 . 0,571 . 0,25. 0,5 = 0.04. 
c) Giả sử trong số nhiều cặp vợ chồng mà cả vợ và chồng đều là dị hợp tử về cặp alen nói trên (Aa) và đều 
có 4 con, thì tỉ lệ phần trăm số cặp vợ chồng như vậy có đúng ba người con có khả năng nhận biết mùi vị 
của chất hóa học phenyltiocarbamide và một người không có khả năng này là bao nhiêu? 
 Hai vợ chồng đều là dị hợp tử mà sinh ra 4 người con thì chỉ có một số gia đình sinh ra đúng 3 
người có khả năng nhận biết mùi vị của chất hóa học phenyltiocarbamide và một người không có 
khả năng này. Tỷ lệ số gia đình như vậy được tính bằng xác xuất để các cặp vợ chồng có 4 con 
có đúng tỉ lệ 3:1 có thể được tính bằng công thức như sau hoặc các công thức tương tự: 
cn! (p) (q)
c!k!
k trong đó n (số con trong gia đình) = c (số con có khả năng nhận biết mùi vị) + k (số 
con không có khả nhận biết mùi vị). p là xác suất sinh con có khả năng nhận biết mùi vị và q là 
xác suất sinh con không có khả nhận biết mùi vị. Áp dụng trong trường hợp này ta có n = 4, c = 3 
và k = 1. p =3/4 và q = 1/4. Thay vào công thức trên ta tính ra được đáp án là 42,2%. 
Câu 9 (2,0 điểm) 
a) Trong điều kiện nào thì sự đa dạng di truyền của quần thể sinh vật sinh sản hữu tính sẽ bị suy giảm? 
Giải thích. 
9 Khi kích thước của quần thể bị giảm quá mức thì các yếu tố ngẫu nhiên sẽ dễ dàng loại bỏ một 
số alen ra khỏi quần thể cho dù alen đó là có lợi hay trung tính dẫn đến làm giảm sự đa dạng di 
truyền của quần thể. Khi kích thước quần thể nhỏ thì các cá thể dễ dàng giao phối gần dẫn đến 
làm giảm tần số kiểu gen dị hợp tử, tăng tần số kiểu gen đồng hợp tử →giảm sự đa dạng di 
truyền của quần thể. 
9 Trong điều kiện môi trường liên tục biến đổi theo một hướng xác định, chọn lọc tự nhiên sẽ 
làm thay đổi tần số alen cũng theo một hướng xác định nên sự đa dạng của quần thể di truyền 
sẽ giảm, ngoại trừ trường hợp chọn lọc tự nhiên luôn duy trì những cá thể có kiểu gen dị hợp tử 
và đào thải những cá thể có kiểu gen đồng hợp. 
b) Hiệu quả của chọn lọc tự nhiên phụ thuộc vào các yếu tố nào? Giải thích. 
9 Phụ thuộc vào alen được chọn lọc là trội hay lặn. Chọn lọc chống lại alen trội thì nhanh chóng 
làm thay đổi tần số alen của quần thể, vì alen trội biểu hiện ra kiểu hình ngay ở trạng thái dị 
hợp. Còn chọn lọc đào thải alen lặn sẽ làm thay đổi tần số alen chậm hơn vì alen lặn chỉ bị đào 
thải khi ở trạng thái đồng hợp tử. 
9 Áp lực chọn lọc: Nếu áp lực chọn lọc càng lớn thì tốc độ thay đổi tần số alen càng cao và 
ngươc lại. 
9 Loài sinh sản vô tính hay hữu tính: Loài sinh sản hữu tính sẽ tạo ra nhiều biến dị tổ hợp nên dễ 
thích nghi hơn khi điều kiện môi trường thay đổi. Còn loài sinh sản vô tính thì kém đa dạng 
hơn về di truyền nên khi môi trường có biến động dễ bị chọn lọc tự nhiên đào thải hàng loạt. 
9 Tốc độ sinh sản của loài: Nếu loài sinh sản nhanh, vòng đời ngắn thì hiệu quả chọn lọc sẽ 
nhanh hơn và ngược lại. Ngoài ra hiệu quả chọn lọc còn phụ thuộc vào loài đó là đơn bội hay 
 4
 5
lưỡng bội. Nếu là loài đơn bội thì tất cả các gen đều được biểu hiện ra kiểu hình nên hiệu quả 
chọn lọc cũng nhanh hơn và ngược lại. 
Câu 10 (1,0 điểm) 
Nêu những điểm khác nhau cơ bản giữa quá trình hình thành loài mới bằng cách li sinh thái và quá trình 
hình thành loài bằng đa bội hóa. 
Khác biệt Cách li sinh thái Đa bội hóa 
Cơ chế 
dẫn đến 
cách li 
sinh sản 
Do sống ở những ổ sinh thái khác nhau nên dưới tác 
động của các yếu tố ngẫu nhiên, giao phối không ngẫu 
nhiên trong quần thể (thường thì những cá thể ở cùng 
một ổ sinh thái giao phối với nhau mà không giao phối 
với các cá thể sống ở các ổ sinh thái khác), và các nhân 
tố tiến hoá khác làm phân hoá vốn gen của các quần thể 
bị cách li, lâu dần có thể dẫn cách li sinh sản làm xuất 
hiện loài mới. 
Cơ chế dẫn đến 
cách li sinh sản 
là do đột biến đa 
bội hoặc lai xa 
kèm theo đa bội 
hóa. 
Hình 
thành các 
đặc điểm 
đặc trưng 
cho loài 
Các đặc điểm đặc trưng cho loài được hình thành một 
cách dần dần, diễn ra qua thời gian dài, qua các dạng 
trung gian chuyển tiếp trong suốt quá trình hình thành 
loài. Vì sự di nhập gen giữa các quần thể bị cách li sinh 
thái thường không triệt để. 
Các đặc điểm 
của loài được 
hình thành nhanh 
chóng ngay khi 
loài mới xuất 
hiện. 
Đối tượng 
sinh vật 
Có thể xảy ra ở tất cả các loài sinh vật. Thường xảy ra ở 
thực vật. 
Câu 11 (1,0 điểm) 
Các vùng khác nhau của cùng một gen ở sinh vật nhân thực có thể tiến hóa với tốc độ khác nhau. Hãy giải 
thích. 
9 Gen tiến hoá nhanh hay chậm có nghĩa là trên một đơn vị thời gian tiến hoá nó bị thay đổi 
nhiều hay ít. Thực tế cho thấy, không những các gen tiến hoá với tốc độ khác nhau mà những 
vùng khá

File đính kèm:

  • pdfDa_Sinh_HSG2011_Ngay2.pdf