Chuyên đề Lồng ghép giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua bộ môn Sinh học 8

Trên đây là một vài kinh nghiệm nhỏ của bản thân đã rút ra được trong quá trình dạy môn sinh học 8. Đối với việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh chúng ta phải tiến hành thường xuyên, kết hợp với theo dõi, kiểm tra, động viên, nhắc nhở. Do trình độ của học sinh không đồng đều, ý thức của mỗi em cũng khác nhau nên không thể một sớm một chiều các em thay đổi được. Do vậy, trong từng tiết dạy tùy nội dung bài mà giáo viên lồng ghép giáo dục kĩ năng sống sao cho phù hợp. tránh tình trạng ôm đồm lo xoáy vào giáo dục kĩ năng sống mà quên đi truyền thụ nội dung chính của bài học.Tuy nhiên trong quá trình thực hiện chúng ta không có tham vọng thực hiện giáo dục tất cả các kĩ năng sống. (Bởi ở môn sinh học chỉ lồng ghép và chúng ta chưa có giáo trình riêng cho môn học này).

 Đây là một chuyên đề bản thân tôi đúc rút trong quá trình giảng daỵ bộ môn nhiều năm tuy còn chủ quan, chưa được trọn vẹn rất mong được các thầy cô và đồng nghiệp cùng chia sẻ đóng góp để việc giảng dạy sinh 8 đạt hiệu quả cao hơn, góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ của nghành giáo dục đã đề ra. Tôi xin chân thành cảm ơn ý kiến đóng góp quí báu của thầy cô giáo và đồng nghiệp.

 

 

 

doc11 trang | Chia sẻ: lethuong715 | Lượt xem: 630 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chuyên đề Lồng ghép giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua bộ môn Sinh học 8, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ầy đủ các nội dung bài dạy. Trong thời gian qua nhiệm vụ này được xem là của giáo viên chủ nhiệm. Trong khi đó giáo viên chủ nhiệm cả tuần cũng chỉ có một tiết sinh hoạt lớp. Thầy cô giáo chủ nhiệm được giao phụ trách học sinh nhưng không có thời gian nắm tình hình của từng em.
	Nhiều ý kiến cho rằng đó là một khiếm khuyết rất lớn trong giáo dục và đào tạo học sinh. Chúng ta mới chỉ nghiêng về đào tạo mà coi nhẹ phần giáo dục toàn diện cho học sinh.
	2. Sự tất yếu phải có giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THCS.
Giáo dục kĩ năng sống là giáo dục cánh sống tích cực trong xã hội hiện đại, là xây dựng những hành vi lành mạnh và thay đổi những hành vi, thói quen tiêu cực trên cơ sở giúp người học có cả kiến thức, giá trị, thái độ và các kĩ năng thích hợp.
 Xã hội hiện đại luôn nảy sinh những vấn đề phức tạp và những vấn đề bất định với con người. Nếu con người không có năng lực để ứng phó vượt qua những thử thách đó và hành động theo cảm tính thì rất dễ rủi ro. Có thể hình tượng hóa vai trò của kĩ năng sống đối với con người như sau: Con người sống trong xã hội hiện đại muốn sang được bến bờ của thành công và hạnh phúc thì phải vượt qua một con sông chứa đựng đầy những rủi ro, nguy cơ, thách thức, ( như chết do AIDS, mang thai ngoài ý muốn, nghiện rượu và ma túy, bệnh lây nhiễm qua tình dục, chết vì bạo lực, vi phạm pháp luật, những thất bại trong học đường). Khi đó kĩ năng sống như nhịp cầu giúp con người sang được bến bờ biên kia của lối sống tích cực và chất lượng cuộc sống. 
Nếu con người có kiến thức, có thái độ tích cực mới đảm bảo 50% của sự thành công, 50% còn lại là những kĩ năng cần cho cuộc sống mà ta gọi là kĩ năng sống.
 	IV. NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ
Qua nhiều năm dạy sinh học 8, tôi nhận thấy rằng để giáo dục các em học sinh phát triển toàn diện cả về Đức - Trí - Thể - Mỹ thì chỉ có cách giáo dục kĩ năng sống thông qua bộ môn. Để làm được điều đó tôi thực hiện các bước sau:
1. Phân loại kiến thức kĩ năng sống
Chương trình sinh học 8 có thể lồng ghép giáo dục kĩ năng sống. Chia làm 3 nhóm:
	1.1 Kĩ năng sống tự phục vụ, chăm sóc bản thân liên quan đến thể chất sức khỏe.
	1.2 Kĩ năng sống liên quan đến tự nhận thức, thực hành.
	1.3 Kĩ năng điều chỉnh và quản lí cảm xúc, tinh thần.
	 2. Phân loại các loại bài dạy trong chương trình sinh học 8 có thể lồng ghép giáo dục kĩ năng sống:
	 2.1 Kĩ năng sống tự phục vụ, chăm sóc bản thân liên quan đến thể chất sức khỏe gồm các bài:
2.2 Kĩ năng sống liên quan đến tự nhận thức, thực hành gồm các bài như 
 2.3 Kĩ năng điều chỉnh và quản lí cảm xúc, tinh thần gồm các bài như
Tùy bài mà đưa vào cho phù hợp tránh gượng ép, miễn cưỡng.
 3. Vận dụng kĩ năng sống thông qua bộ môn
	Để việc lồng ghép kĩ năng sống thông qua bộ môn sinh học 8 đạt hiệu quả cao, tránh gò bó, ôm đồm đi quá đà ảnh hưởng đến nội dung bài dạy thì đòi hỏi GV cần phải chuẩn bị đầy đủ và đúng các quy trình của một tiết dạy. Khâu dặn dò rất cần thiết nên giáo viên giành 3 phút để dặn dò các em. Có dặn dò kĩ các em mới chuẩn bị bài tốt và như thế tiết học mới đạt hiệu quả cao.Và khâu chuẩn bị giáo án của GV cũng được đổi mới. GV phải đưa ra các câu hỏi có phát huy tính tích cực phù hợp với mọi đối tượng, thực tế, gần gũi với các em thì mới giáo dục kĩ năng sống có kết quả cao. 
	Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh được thực hiện xuyên suốt cả năm học nhưng để cô đọng tôi xin minh họa vấn đề này ở một số bài về một vài kĩ năng sống. Cụ thể như:
	a) Kĩ năng sống tự phục vụ, chăm sóc bản thân liên quan đến thể chất sức khỏe 
	- Giáo dục kĩ năng sống tư thế đứng thẳng
	Ví dụ: Bài “Cấu tạo và tính chất của xương”: Một số câu hỏi cần đặt ra để lồng ghép kĩ năng sống liên quan đến sức khỏe.
	-Thức ăn có liên quan gì đến sự phát triển của xương? 
	-Vì sao trẻ em Việt Nam thường mắc bệnh còi xương? 
	-Đi, ngồi không đúng tư thế gây ra hậu quả gì? 
	Như vậy thông qua các câu hỏi trên sau khi học sinh trả lời, giáo viên điều chỉnh thành đáp án đúng ta sẽ giáo dục cho học sinh một số kĩ năng như: ăn đủ chất đặc biệt thức ăn giàu canxi; ngồi học đúng tư thế, lao động, thể dục thể thao vừa sức, thường xuyên tắm nắng vào buổi sáng.
	- Kĩ năng về phòng tránh một số bệnh tật thông thường
	Ví dụ: Bài “Vệ sinh mắt”: 
	-Tại sao không đọc sách nơi thiếu ánh sáng hay đang đi tàu xe?
	- Nguyên nhân dẫn đến cận thị? 
	-Để không bị cận thị em cần phải làm gì?
	Qua câu hỏi này giáo dục cho học sinh ngồi học đúng tư thế, đảm bảo khoảng cách giữa mắt và sách, khi xem ti vi không ngồi gần; không đam mê trò chơi điện tử, phải đọc sách nơi có ánh sáng; ....
	- Nêu các cách phòng tránh bệnh đau mắt hột mà em biết? Từ đó giáo dục cho các em không dụi tay bẩn vào mắt, không dùng chung khăn mặt, không tắm sông, thường xuyên rửa mặt bằng nước muối pha loãng, ....
	- Kĩ năng về sức khỏe sinh sản
	* Ví dụ: Bài “Cơ sở khoa học của các biện pháp tránh thai”
	- Nêu rõ những ảnh hưởng của có thai sớm ngoài ý muốn của tuổi vị thành niên? Phải làm gì để điều đó không xảy ra?
	- Những hậu quả có thể xảy ra khi phải xử lý đối với việc mang thai ngoài ý muốn ở tuổi vị thành niên là gì? Làm thế nào để tránh được ?
	Thông qua các câu hỏi trên giáo dục các em học sinh biết mình cần phải làm gì khi còn là học sinh. Sống vô tư, hồn nhiên, tập trung vào học tập, không đua đòi, bồng bột, nhất thời hồ đồ để lại hậu quả đáng tiếc xảy ra.
	- Tác hại của rượu, thuốc lá, ma túy
	- Nêu tác hại của khói thuốc lá?
 	Và để lớp học sinh động hơn giáo viên đố vui: Hút thuốc lá có 3 cái lợi: không sợ ăn trộm, không sợ chó cắn, không sợ chết già. Em nào giải thích được? 
Sau khi học sinh trả lời giáo viên bổ sung: 
Hút thuốc lá nhiều bị viêm phổi ho nên ban đêm ăn trộm nghe ho tưởng còn thức nên không vào nhà lấy trộm. Viêm phổi Lao phổi ung thư phổi người gầy yếu nên đi phải chống gậy, gặp chó xông vào lấy gậy tự vệ nên không sợ chó cắn. Và tất nhiên ung thư phổi thì sẽ chết trẻ đâu còn để già mới chết. 
	Qua câu đối vui đó giáo viên giáo dục học sinh thấy được tác hại của việc hút thuốc lá. Từ đó, em sẽ không hút thuốc lá và vận động, tuyên truyền người thân, bạn bè không hút thuốc lá.
	 Để tăng hiệu quả của việc giáo dục, giáo viên cho học sinh đọc trang báo giáo viên sưu tầm để học sinh hiểu sâu hơn về tác hại của việc hút thuốc lá:
Hút thuốc lá có hại cho sức khỏe
 - Kĩ năng phòng ngừa tai nạn cho trẻ
	 Ví dụ : “Thực hành hô hấp nhân tạo”:
	-Trước khi hô hấp cho người bị chết đuối, điện giật, ta cần phải làm gì? 
	-Trình bày phương pháp hà hơi thổi ngạt, phương pháp ép lồng ngực? Qua đó giáo dục cho học sinh kĩ năng gặp người chết đuối phải xốc nước rồi mới hô hấp. Trường hợp điện giật phải cắt cầu giao điện. Qua từng phương pháp hô hấp học sinh nắm được các kĩ năng hô hấp nhân tạo.
	 Để tăng tính giáo dục giáo viên cho học sinh xem một số hình ảnh về tai nạn chết đuối có thể xẩy ra khi các em tắm sông và tham gia giao thông đường thủy không đúng qui định: 
 Các em tắm sông và tham gia giao thông đường thủy không đúng qui định. 
	-Kĩ năng liên quan đến môi trường sống
	 Ví dụ 1: Bài: “Vệ sinh da”. 
	-Để bảo vệ da ta cần phải làm gì? 
	Giáo dục học sinh vệ sinh thân thể: tắm rửa, thay quần áo. Vệ sinh trường lớp, nhà ở, môi trường xung quanh, bảo vệ cây xanh.
	b) Kĩ năng sống liên quan đến tự nhận thức, thực hành 
	- Kĩ năng xây dựng nhân cách:
	 Ví dụ: Bài “Vệ sinh hệ thần kinh”:
	Giáo viên cho học sinh hoạt động nhóm để hoàn thành bảng 54.3 SGK
Chất kích thích
Tên chất
Tác hại
	- Nêu tác hại của rượu, thuốc lá, ma túy?
	- Nêu những biểu hiện về cử chỉ và hành động của những người nghiện rượu, thuốc lá, ma túy?
	- Thông qua đó giáo viên giáo dục học sinh sống có nhân cách: không bê tha, chửi thề, nói tục, trộm cắp, gây gỗ đánh nhau, ....
	- Kĩ năng xây dựng thói quen đúng giờ:
	 Ví dụ: Bài “Phản xạ không điều kiện và phản xạ có điều kiện”:
	- Em hãy cho ví dụ về một số phản xạ có điều kiện?
	- Nêu sự thành lập và ức chế phản xạ có điều kiện? 
	-Điều đó có ý nghĩa gì?
	- Sau khi học sinh cho ví dụ giáo viên điều chỉnh bổ sung từ đó cho các em thói quen:	- Đi ngủ đúng giờ, dậy đúng giờ. 
	- Đi học đúng giờ.
	- Có thời gian biểu học tập.
	- Ăn đúng giờ, điều độ.
	- Học bài và làm bài đầy đủ trước khi đến lớp
	- Kĩ năng giao tiếp, kĩ năng trả lời, kĩ năng giới thiệu bản thân, kĩ năng diễn đạt ý kiến lắng nghe:
	 Ví dụ: - Bộ xương người chia làm mấy phần ? (Ba)
	Qua đó ta thấy rằng kĩ năng này học sinh còn hạn chế rất nhiều. Nhiều em đứng lên phát biểu xây dựng bài nhưng không lặp lại câu hỏi, nội dung diễn đạt không rõ ràng, không thu hút người nghe. Kĩ năng này tôi luôn rèn luyện các em trong suốt quá trình dạy học trong bộ môn sinh 8 nói riêng và tất cả các khối lớp nói chung.
	- Kĩ năng ứng xử có văn hóa:
	Ở địa bàn nông thôn do thói quen nên các em thường xưng hô với bạn bè (mi - tau); với cha mẹ (ông - tui; bà - tui); với cô thầy (bà cô; ông thầy). Trong từng tiết dạy giáo viên luôn để ý cách trả lời hay những lúc nói chuyện của học sinh trong giờ học, ra chơi mà uốn nắn kịp thời. Giáo viên luôn để ý đến cách ăn mặc, tác phong, cử chỉ của từng em mà giáo dục. Bởi lẽ giáo viên không chỉ dạy chữ mà còn dạy người.
	- Kĩ năng vận dụng kiến thức đã học vào việc giải thích các hiện tượng trong thực tế đời sống, học tập và sản xuất:
	 Ví dụ : Bài” Vệ sinh hệ bài tiết nước tiểu”
	-Tại sao khi mùa lạnh ta thường đi tiểu nhiều? 
	-Vì sao ta không nên nhịn tiểu lâu? 
	Qua đó giúp học sinh giải thích được hiện tượng thực tế và giáo dục các em đi tiểu đúng lúc để tránh sỏi thận
	c) Kĩ năng điều chỉnh và quản lí cảm xúc, tinh thần :
	Trong cuộc sống ai cũng muốn mình khỏe mạnh, hạnh phúc nhưng không ai cũng có được điều đó. Bệnh tật, tai nạn luôn rình rập hoặc do thiếu hiểu biết hay một chút nông nổi đã mắc phải căn bệnh quái ác. Thông qua chương trình sinh học 8 giáo dục các em biết cách bảo vệ mình và quan tâm, giúp đỡ mọi người chẳng may rơi vào các hoàn cảnh ốm đau, bệnh tật hay lầm lỡ. Giáo dục các em không phân biệt đối xử, xa lánh những nạn nhân HIV, AIDS. Hãy gần gũi, thông cảm chia sẽ 

File đính kèm:

  • docgiao duc ki nang song.doc
Giáo án liên quan