Chuyên đề 1: Số chính phương
ĐỊNH NGHĨA: Số chính phương là số bằng bình phương đúng của một số nguyên.
II. TÍNH CHẤT:
1. Số chính phương chỉ có thể có chữ số tận cùng bằng 0, 1, 4, 5, 6, 9 ; không thể có chữ số tận cùng bằng 2, 3, 7, 8.
2. Khi phân tích ra thừa số nguyên tố, số chính phương chỉ chứa các thừa số nguyên tố với số mũ chẵn.
uyên hình dạng cấu trúc như kì cuối lần phân bào 1 -Sợi tơ thoi phân bào mới xuất hiện nối liền hai cực tế bào -Các NST kép dính vào sợi tơ của thoi phân bào ở tâm động Kì giữa -Các NST kép tập trung và xếp thành một hàng trên mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào Kì sau -Từng NST kép chẻ dọc ở tâm động hình thành 2 NST đơn phân li độc lập về hai cực của tế bào Kì cuối -Sợi tơ của thoi phân bào biến mất, màng nhân và nhân con xuất hiện trở lại. Tế bào chất phân chia thành 1 TB con mang bộ NST đơn bội ( n ) -NST tháo xoắn -> dạng sợi mảnh Câu 4: So sánh sự giống nhau và khác nhau nguyên phân và giảm phân? Trả lời 1. Giống nhau : Đều : - Có sự phân đôi của NST, tập trung của NST ở mặt phẳng xích đạo và phân li về 2 cực của tế bào. - Trải qua các kì phân bào tương tự nhau (kì đầu, kì giữa, kì sau, kì cuối) - Có sự biến đổi hình thái NST theo chu kỳ đóng xoắn và tháo xoắn. - Kì giữa, NST tập trung ở 1 hàng ở mp xích đạo của thoi phân bào. - Là cơ chế đảm bảo ổn định vật chất di truyền qua các thế hệ. 2. Khác nhau: Nguyên phân Giảm phân 1. Nơi xảy ra TB sinh dưỡng, TB sinh dục sơ khai. - TB sinh dục (2n) ở thời kì chín. 2. Cơ chế - Xảy ra 1 lần phân bào. - Không xảy ra sự tiếp hợp, bắt chéo giữa các NST cùng cặp tương đồng. - Ở kì giữa NST kép xếp 1 hàng ở mp xích đạo của thoi phân bào. - Có sự phân li đồng đều của NST về 2 cực của tế bào. - Xảy ra qua 2 lần phân bào, không có tính chất chu kì. - Xảy ra sự tiếp hợp, bắt chéo giữa các NST cùng cặp đồng dạng. - Ở kì giữa NST xếp thành 2 hàng ở mp xích đạo của thoi phân bào (lần phân bào 1). - có sự phân li độc lậpcủa các NST kép tương đồng về 2 cực của tế bào. 3. Kết quả - Từ 1 TB sinh dưỡng ( 2n NST) qua nguyên phân hình thành 2TB con có bộ NST giống tế bào mẹ (2n). - Từ 1 TB mẹ (2n NST) qua giảm phân hình thành 4 TB con có bộ NST đơn bội (n NST) phân hoá tạo giao tử. Câu 5: So sánh sự khác nhau giữa NST thường và NST giới tính ? Trả lời NST thường - Gồm nhiều cặp - Tồn tại thành từng cặp tương đồng, giống nhau ở cả giới đực và cái - Gen nằm trên NST thường quy định tính trạng thường NST giới tính - Chỉ có 1 cặp - Có thể tương đồng ( XX ) hoặc không tương đồng ( XY ), khác nhau ở 2 giới - Gen nằm trên NST giới tính quy định giới tính và quy định một số tính trạng liên quan đến giới tính Câu 6 Nêu ý nghĩa sinh học của quá trình nguyên phân, giảm phân và thụ tinh? Trả lời * Ý nghĩa sinh học của quá trình nguyên phân: - Nguyên phân là hình thức sinh sản của hợp tử,của tế bào sinh dưỡng và tế bào sinh dục sơ khai. - Cơ thể đa bào lớn lên nhờ nguyên phân. Khi các cơ quan của cơ thể đạt khối lượng tới hạn thì ngừng sinh trưởng, lúc này nguyên phân bị ức chế - Nhờ sự tự nhân đôi của NST ở kì trung gian và sự phân li đồng đều của NST ở kì sau của nguyên phân, bộ NST 2n của loài được duy trì ổn định qua các thế hệ tế bào của một cơ thể và qua các thế hệ sinh vật của những loài sinh sản vô tính. *.Ý nghĩa sinh học của quá trình giảm phân: - Giảm phân là hình thức sinh sản của tế bào sinh dục (noãn bào bậc 1, tinh bào bậc 1) xảy ra ở thời kì chín của tế bào này. - Nhờ sự phân li của NST trong cặp tương đồng xảy ra trong giảm phân, số lượng NST trong giao tử giảm xuống còn n NST.nên khi thụ tinh, bộ NST 2n của loài lại được phục hồi. - Sự trao đổi chéo giữa 2 crômatit trong cặp NST kép tương đồng xảy ra ở kì đầu,sự phân li độc lập và tổ hợp tự do giữa những NST kép trong cặp tương đồng xảy ra ở kì sau của giảm phân 1 đã tạo ra nhiều loại giao tử khác nhau là cơ sở cho sự xuất hiện biến dị tổ hợp. *.Ý nghĩa sinh học của quá trình thụ tinh - Thụ tinh là sự kết hợp giữa giao tử đực và giao tửu cái, thực chất là sự kết hợp hai bộ NST đơn bội n để tạo thành bộ NST lưỡng bội 2n của hợp tử. - Thụ tinh là cơ chế hình thành hợp tử, từ đó phát triển thành cơ thể mới. - Sự kết hợp ngẫu nhiên giữa các giao tử khác nhau làm cho bộ NST của loài tuy vẫn ổn định về măt số lượng, hình dạng, kích thước nhưng lại xuất hiên dưới dạng những tổ hợp mới, tạo ra nhiều biến dị tổ hợp, làm tăng tính đa dạng của sinh giới. Kết luận: Sự kết hợp 3 quá trình nguyên phân, giảm phân và thụ tinh đã duy trì ổn định bộ NST đặc trưng cho mỗi loài giao phối qua các thế hệ cơ thể, đồng thời còn tạo ra nguồn biến dị tổ hợp phong phú cho quá trình tiến hoá và chọn giống. Câu 7: a) Nêu sự biến đổi hình thái nhiễm sắc thể trong chu kỳ tế bào. Sự biến đổi đó có ý nghĩa gì? b) Trình bày ý nghĩa và mối liên quan giữa nguyên phân, giảm phân, thụ tinh trong quá trình truyền đạt thông tin di truyền ở sinh vật sinh sản hữu tính. Trả lời a. sự biến đổi hình thái nhiễm sắc thể trong chu kỳ tế bào *Một chu kỳ tế bào gồm giai đoạn chuẩn bị (kỳ trung gian) và quá trình phân bào nguyên phân.Trong chu kỳ tế bào, hình thái NST biến đổi như sau: - Kỳ trung gian: NST ở trạng thái đơn, dạng sợi dài, mảnh, duỗi xoắn hoàn toàn. Sau đó NST đơn tự nhân đôi thành NST kép. - Quá trình nguyên phân: + Kỳ đầu: NST kép bắt đầu đóng xoắn. + Kỳ giữa: NST kép đóng xoắn cực đại. + Kỳ sau: 2 NST đơn trong mỗi NST kép (vẫn ở trạng thái xoắn) tách nhau ra ở tâm động. + Kỳ cuối: NST đơn dãn xoắn, dài ra ở dạng sợi mảnh - Đến kỳ trung gian ở chu kỳ tiếp theo, NST đơn dãn xoắn hoàn toàn * Ý nghĩa sinh học: - Trong chu kỳ tế bào, NST dãn xoắn nhất ở kỳ trung gian, tạo điều kiện cho ADN dễ dàng thực hiện quá trình tổng hợp ARN, qua đó tổng hợp Pr và tạo điều kiện thuận lợi cho ADN tự sao. - NST đóng xoắn nhất ở kỳ giữa, tạo thuận lợi cho sự tập trung ở mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào và sự phân ly ở kỳ sau. b.ý nghĩa và mối liên quan giữa nguyên phân, giảm phân, thụ tinh *Ý nghĩa của nguyên phân: - Ổn định bộ NST của loài qua các thế hệ. - Giúp cơ thể đa bào lớn lên. *Ý nghĩa của giảm phân: - Số lượng NST trong giao tử giảm xuống (còn n NST) nên khi thụ tinh, bộ NST 2n của loài lại được phục hồi. - Sự trao đổi chéo ở kì đầu, sự phân li độc lập và tổ hợp tự do giữa các NST kép trong cặp tương đồng xảy ra ở kì sau của GP I đã tạo ra nhiều giao tử khác nhau, là cơ sở cho sự xuất hiện biến dị tổ hợp. * Ý nghĩa của thụ tinh: - Phục hồi lại bộ NST lưỡng bội do sự kết hợp giữa giao tử đực (n) với giao tử cái (n). - Sự kết hợp ngẫu nhiên giữa các loại giao tử khác nhau đã tạo vô số kiểu tổ hợp khác nhau tạo ra nhiều biến dị tổ hợp, tạo nguồn nguyên liệu cho tiến hoá và chọn giống. * Mối liên quan: - Nhờ NP mà các thế hệ TB khác nhau vẫn chứa đựng các thông tin di truyền giống nhau, đặc trưng cho loài. - Nhờ GP mà tạo nên các giao tử đơn bội để khi thụ tinh sẽ khôi phục lại trạng thái lưỡng bội. - Nhờ thụ tinh đã kết hợp bộ NST đơn bội trong tinh trùng với bộ NST đơn bội trong trứng để hình thành bộ NST 2n, đảm bảo việc truyền thông tin di truyền từ bố mẹ cho con cái tương đối ổn định. - Sự kết hợp 3 quá trình trên đã duy trì ổn định bộ NST đặc trưng của các loài sinh sản hữu tíh qua các thế hệ cơ thể. Đồng thời còn tao ra nguồn biến dị tổ hợp phong phú cho chọn giống và tiến hoá. Câu 8: Giao tử là gì ? Trình bày quá trình phát sinh giao tử ? so sánh giao tử đực và giao tử cái ? Trả lời: - Giao tử là TB có bộ NST đơn bội được hình thành trong quá trình giảm phân. Có 2 loại giao tử: gia tử đực và giao tử cái - Quá trình phát sinh GT: + Phát sinh giao tử đực: Các tế bào mầm nguyên phân liên tiếp nhiều lần tạo ra nhiều tinh nguyên bào. Sự tạo tinh bắt đầu từ tinh bào bậc 1. Tinh bào bậc 1 qua giảm phân I tạo ra 2 tinh bào bậc 2, qua giảm phân II tạo ra 4 tế bào con, từ đó phát triển thành 4 tinh trùng. + Phát sinh giao tử cái: các tế bào mầm cũng nguyên phân liên tiếp nhiều lần tạo ra nhiều noãn nguyên bào, noãn nguyên bào phát triển thành noãn bào bậc 1. noãn bào bậc 1 qua giảm phân I tạo ra 1 tế bàô có kích thước nhỏ gọi là thể cực thứ nhất và 1 tế bào có kích thước lớn gọi là noãn bào bậc 2, qua lần phân bào II cũng tạo ra 1 tế bào có kích thước nhỏ gọi là thể cực thứ 2 và 1 tế bào có kích thước khá lớn gọi là trứng. - So sánh gt đực và cái + Giống nhau: Đều hình thành qua GP Đều chứa bộ NST đơn bội Đều trải qua các giai đoạn phân chia giống nhau( NP, GP1, GP2 ) Đều có khả năng tham gia thụ tinh + Khác nhau: Giao tử đực - Sinh ra từ các tinh nguyên bào - Kích thước nhỏ hơn GT cái - 1 tinh nguyên bào tạo ra 4 tinh trùng - Mang 1 trong 2 loại NST giới tính X hoặc Y Giao tử cái - Sinh ra từ các noãn nguyên bào - Kích thước lớn - 1 noãn nguyên bào tạo ra 1 trứng - Chỉ mang 1 NST giới tính X Câu 9: a) Vai trò của nhiễm sắc thể giới tính trong di truyền? b) Phân biệt nhiễm sắc thể thường và nhiễm sắc thể giới tính? Trả lời a) Vai trò của NST giới tính trong di truyền là: - NST giới tính có vai trò xác định giới tính ở những loài hữu tính. - NST giới tính còn mang gen liên quan đến giới tính và gen không liên quan đến giới tính (gen quy định tính trạng thường liên kết với giới tính) b) Phân biệt NST và NST giới tính: NST giới tính NST thường - Thường tồn tại 1 cặp trong tế bào lưỡng bội. - Có thể tồn tại thành cặp tương đồng (XX) hoặc không tương đồng (XY) hoặc chỉ có 1 chiếc (XO). - Chủ yếu mang gen quy định đặc điểm giới tính của cơ thể. - Thường tồn tại với một số cặp lớn hơn 1 trong tế bào lưỡng bội (n – 1 cặp). - Luôn tồn tại thành cặp tương đồng. - Chỉ mang gen quy định tính trạng thường. Câu 10: Hãy giải thích vì sao nhiễm sắc thể là cơ sở vật chất chủ yếu của hiện tượng di truyền và biến dị cấp độ tế bào? Trả lời Nhiễm sắc thể (NST) được coi là cơ sở vật chất chủ yếu của hiện tượng di truyền và biến dị ở cấp độ tế bào là vì: - NST có khả năng lưu giữ và bảo quản thông tin di truyền: + NST được cấu tạo từ ADN và prôtêin, trong đó ADN là vật chất di truyền cấp phân tử. + NST mang gen, mỗi gen có chức năng riêng. + Mỗi loài có một bộ NST đặc trưng về số lượng, hình dạng và cấu trúc. - NST có khả năng truyền đạt thông tin di truyền: + Quá trình tự nhân đôi và phân li đồng đều của nhiễm sắc thể trong nguyên phân là cơ chế duy trì bộ NST đặc trưng qua các thế hệ tế bào và qua các
File đính kèm:
- 3 mon TOAN HOA SINH CUC HAY.doc