Bài tập Luyện thi Đại học môn Sinh học: Di truyền liên kết giới tính

I) Phương pháp:

1) Xác định kiểu nhiễm sắc thể giới tính:

a) Trong thiên nhiên:

Đực: XY, cái: XX như người, động vật có vú, ruồi giấm.

Đực XX, cái XY như các loài chim, bướm tằm, ếch nhái, bò sát.

Đực XO, cái XX: bọ xít, châu chấu, rệp.

Đực XX, cái XO: bọ nhậy.

b) Đề bài không rõ loài:

• Cách 1: (không nên dùng)

Dựa vào cá thể mang tính trạng lặn ở thế hệ có tỷ lệ phân tính 3:1. Vì tính trạng này dễ xuất hiện ở cá thể XY  giới tính của cá thể đó thuộc XY.

• Cách 2:

Dùng cách giải kiểu loại suy. Lần lượt thử từng kiểu nhiễm sắc thể giới tính  kiểu nào phù hợp đề bài thì chọn.

2) Cách nhận định quy luật di truyền:

a) Dựa vào kết quả của 2 phép lai thuận nghịch:

Nếu kết quả lai thuận nghịch khác nhau thì gen quy định tính trạng được xét nằm trên nhiễm sắc thể giới tính.

Nếu tính tạng đã cho thấy xuất hiện chỉ ở giới đực qua các thể hệ (di truyền thẳng)  gen nằm trên nhiễm sắc thể Y. Ngược lại thì gen nằm trên nhiễm sắc thể X.

thí dụ: xét màu thân, màu mắt ở ruồi giấm qua 2 phép lai sau:

 phép lai 1: P :cái xám, đỏ x đực đen, trắng  F1: toàn xám đỏ

 phép lai 2: P :đực xám, đỏ x cái đen, trắng  F1: ½ cái xám đỏ : ½ đực đen trắng

ta thấy:

 

doc8 trang | Chia sẻ: lethuong715 | Lượt xem: 693 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài tập Luyện thi Đại học môn Sinh học: Di truyền liên kết giới tính, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hợp như 3 : 1, 1 : 2 : 1,
thí dụ: cho 1 cá thể F1 (thu được từ 2 dòng thuần chủng có nguồn gốc khác nhau) tự thụ phấn. Thế hệ sau thu được 81 cây cao và 64 cây lùn.
F2 có kết quả phân tính 81 cao : 64 lùn ~ 9 cao : 7 lùn à 16 kiểu tổ hợp = 4 x 4 à F1 dị hợp 2 cặp gen nằm trên 2 nhiễm sắc thể khác nhau à vậy tính trạng này do 2 cặp gen quy định à theo quy luật tương tác gen.
Dự đoán kiểu tương tác:
Sau khi xác định số cặp gen tương tác, đồng thời xác định được kiểu gen của bố mẹ à viết sơ đồ lai có thể có của phép lai đó đẻ thấy tỉ lệ kiểu gen theo dạng nào, đói chiếu với tỷ lệ kiểu hình của đề bài à dự đoán kiểu tương tác.
Tiếp theo ví dụ trên:
Quy ước kiểu gen của F1 là AaBb à tỷ lệ kiểu gen ở F2 thuộc dạng 9 A_B_ : 3 A_bb : 3 aaB_ : 1aabb, trong khi tỷ lệ đề bài là 9 : 7 à tương tác kiểu bổ trợ.
Bài tập:
có 2 thứ bắp lùn thuần chủng nguồn gốc khác nhau gọi là bắp lùn 1 và bắp lùn 2.
TN1: cho bắp lùn 1 giao phấn với bắp cao thuần chủng được F1-1 có kiểu hình cây cao. Cho F1-1 tự thụ phấn được F2-1 phân li theo tỷ lệ 3 bắp cao : 1 bắp lùn
TN2: cho bắp lùn 2 giao phấn với bắp cao thuần chủng được F1-2 có kiểu hình cây cao. Cho F1-2 tự thụ phấn được F2-2 phân li theo tỷ lệ 3 cao : 1 lùn.
TN3: cho bắp lùn 1 và bắp lùn 2 giao phấn đươc F1-3 cây cao, cho F1-3 tự thụ được F2-3 phân li theo tỷ lệ 9 cao : 7 lùn.
Hãy giải thích và viết sơ đồ lai từng trường hợp.
Tỷ lệ kiểu gen, kiểu hình của thế hệ con lai như thế nào nếu lấy bắp F1-3 giao phấn với:
Bắp lùn 1 thuần chủng?
Bắp lùn 2 thuần chủng?
Bắp cao F1-1?
Bắp cao F1-2?
Cho chuột F1 tạp giao với 3 chuột khác trong 3 phép lai sau:
Phép lai 1: được thế hệ lai phân li theo tỷ lệ 75% chuột có màu lông trắng, 12,5% lông nâu, 12,5% lông xám.
Phép lai 2: được thế hệ lai phân li theo tỷ lệ 50% lông trắng, 37,5% lông nâu, 12,5% lông xám.
Phép lai 3: được thế hệ lai phân li theo tỷ lệ 75% lông trắng: 18,5% lông nâu: 6,25% lông xám.\
Cho biết gen quy định tính trạng nằm trên nhiễm sắc thể thường.
Hãy biện luận và viết sơ đồ lai các trường hợp nêu trên.
Khi tiến hành một số phép lai giữa các giống gà người ta thu được kết quả sau:
Cho gà lông trắng lai với gà lông nâu thu được 50% lông trắng: 50% lông nâu.
Cho gà lông trắng lai với gà lông trắng thu được 18,75% lông nâu, còn lại là lông trắng.
Cho gà lông nâu lai với gà lông nâu thu được 75% lông nâu: 25% lông trắng.
Cho biết gen quy định tính trạng nằm trên nhiễm sắc thể thường.
Hãy lập các sơ đồ lai và giải thích kết quả?
Cho gà có mào hình quả hồ đào giao phối với nhau được F1 phân ly theo tỷ lệ 9 gà có mào hình quả hồ đào: 3 gà có mào hình hoa hồng: 3 gà có mào hình hạt đậu: 1 gà có mào đơn.
Cho gà có mào hình hòa hồng và gà có mào hình hạt đậu của F1 nói trên giao phối với nhau được F2 phân li theo tỷ lệ 1:1:1:1. Viết sơ đồ lai.
Cho gà có mào hình quả hồ đào giao phối với gà có mào hình hoa hồng của F1 nói trên được F2 phân li theo tỷ lệ 3:3:1:1. Viết sơ đồ lai.
Làm thế nào phân biệt được gà có mào hình quả hồ đào thuẩn chủng và không thuần chủng?
Ở cây cà chua, gen R quy định màu quả đỏ là trội hoàn toàn so với gen r quy định màu quả vàng, gen S kiểm soát sự tổng hợp chất diệp lục khiến cho lá có màu xanh là trội hoàn toàn so với gen s mất khả năng này làm cho lá có màu vàng lưu huỳnh. Những cây cà chua có lá có màu vàng lưu huỳnh đều chết ở giai đoạn mầm. Các cặp gen này nằm trên các cặp nhiễm sắc thể đồng dạng khác nhau. Người ta tiến hành 2 kiểu lai như sau:
Kiểu 1: cây quả đỏ x cây quả đỏ. ở F1 xuất hiện 305 đỏ: 102 vàng
Kiểu 2: cây quả đỏ x cây quả vàng, ở F1 xuất hiện 405 đỏ: 403 vàng.
Hãy giải thích kết quả và viết các sơ đồ lai có thể có trong từng kiểu lai nói trên.
Ở 1 giống cà chua có 2 gen nằm trên 2 nhiễm sắc thể khác nhau tác động tích lũy lên sự hình thành trọng lượng và độ lớn của quả. Cây có quả bé nhất aabb và trung bình quả của nó nặng 30g. Cứ 1 alen trội trong kiểu gen đều làm cho quả nặng thêm 5g.
Người ta tiến hành lai cây có quả to nhất với cây có quả bé nhất.
Hãy cho biết kiểu gen của cây có quả to nhất? Quả của nó nặng bao nhiêu?
Các cây F1 có quả nặng bao nhiều?
Tìm kết quả phân tính ở F2 về trọng lượng của quả?
Ở lợn, các gen tác động tích lũy lên trọng lượng cơ thể (1gen gồm 2 alen); mỗi cặp gen chứa gen trội đều có tác dụng tăng trọng như nhau và đều tăng trọng gấp 3 lần cặp alen lặn.
Lai một giống lợn Ỉ thuần chủng, trọng lượng 60kg với lợn Lanđơrat thuần chủng, trọng lượng 100kg, con lai F1 có trọng lượng 120kg. Cho rằng 4 cặp gen nằm trên các nhiễm sắc thể khác nhau tham gia hình thành tính trạng nói trên và con lai F1 đều dị hợp tử theo tất cả các gen đã cho
Hãy tìm sơ đồ lai theo kết quả trên
Nguyên nhân của kết quả thu được chính là gì?
Dòng thuần đồng hợp tử trội và lặn theo các gen đã cho có trọng lượng tương ứng là bao nhiêu?
BÀI TẬP LKG - HVG
Cây đậu lai F1 mang kiểu hình hoa tím – hạt phấn dài tương ứng với sự có mặt của 2 cặp gen dị hợp trên một cặp nhiễm sắc thể đồng dạng. Giả sử có 1000 tế bào trải qua giảm phân để phát sinh hạt phấn, mà trong đó có 100 tế bào xảy ra hoán vị gen. Cây F1 được dùng làm dạng bố trong phép lai phân tích để cho ra thế hệ lai. Tính tỉ lệ % các kiểu hình khác nhau ở thế hệ lai nếu cho rằng tất cả hạt phấn được phát sinh nói trên đều tham gia vào quá trình thụ tinh? Biết rằng tính trạng hoa tím là trội hoàn toàn so với hoa đỏ, tính trạng hạt phấn dài là trội hoàn toàn so với hạt phấn tròn.
Ở ruồi giấm, gen B quy định tính trạng thân xám là trội hoàn toàn so với gen b quy định tính trạng thân đen. Gen V quy định tính trạng cánh dài là trội hoàn toàn so với gen v quy định tính trạng cánh ngắn. Hai gan này cùng nằm trên một cặp NST thường.
Đem ruồi cái dị hợp về các tính trạng thân xám – cánh dài lai với ruồi đực thân đen – cánh ngắn, người ta thu được F1 gồm:
121 ruồi thân xám – cánh dài;
124 ruồi thân đen – cánh ngắn;
29 ruồi thân đen – cánh dài;
30 ruồi thân xám – cánh ngắn;
Giải thích nguyên nhân sự có mặt của 4 kiểu hình nói trên và xác định tỷ lệ % từng loại giao tử hình thành ở cơ thể ruồi cái?
Lập sơ đồ lai?
Từ một phép lai giữa 2 giống cà chua thuần chủng, người ta nhận được F1 đồng loạt cây cao, quả đỏ, cho F1 thụ phấn với nhau được F2 phân li theo tỷ lệ 25% cây cao, quả vàng, 50% cây cao quả đỏ: 25% cây thấp quả đỏ. Cho F1 thụ phấn với cây thấp, quả vàng thu được thế hệ lai gồm 1048 cây cao, quả vàng; 199 cây cao quả đỏ; 1052 cây thấp quả đỏ; 201 cây thấp quả vàng.
Biện luận và lập 1 sơ đồ lai cho mỗi trường hợp? biết rằng mỗi cặp tính trạng được xác định bởi 1 cặp gen.
Khi cho giao phấn giữa 2 cây cùng loại, người ta thu được F1 có tỷ lệ phân li sau:
70% cây cao, quả tròn;
20% cây thấp, quả bầu dục;
5% cây cao, quả bầu dục;
5% cây thấp, quả tròn;
Biện luận và viết sơ đồ lai từ P đến F1?
Cho cây cao, quả tròn và cây thấp, quả bầu dục ở F1 giao phấn với nhau, hãy xác định sự phân ly ở F2?
Biết rằng mỗi loại tính trạng trên do một gen quy định.
Cho những cây cà chua F1 cùng kiểu gen tự thụ phấn, kiểu hình của những cây đó là cây cao, quả màu đỏ. F2 thu được 30000 cây, trong đó có 48 cây thấp, quả màu vàng; những cây còn lại thuộc 3 kiểu hình khác nhau
Cho biết mỗi tính trạng do một cặp gen quy định và mọi diễn biến nhiễm sắc thể trong giảm phân ở tế bào sinh noãn và sinh hạt phấn đều giống nhau.
Biện luận và viết sơ đồ lai từ P đến F2?
Tính số cây trong mỗi kiểu hình ở F2?
Cho một cây F1 giao phấn với 3 cây khác:
Với cây thứ 1 được thế hệ lai gồm 375 cây quả tròn, ngọt; 371 cây quả bầu dục, chua; 124 cây quả tròn, chua; 127 cây quả bầu dục, ngọt.
Với cây thứ 1 được thế hệ lai gồm 700 cây quả tròn, ngọt; 298 cây quả bầu dục, chua; 495 cây quả tròn, chua; 99 cây quả bầu dục, ngọt.
Với cây thứ 1 được thế hệ lai gồm 649 cây quả tròn, ngọt; 299 cây quả bầu dục, chua; 101 cây quả tròn, chua; 494 cây quả bầu dục, ngọt.
Biết mỗi gen quy định 1 tính trạng
Biện luận và viết sơ đồ laic ho mỗi trường hợp lai.
* Từ một phép lai giữa 2 giống cà chua thuần chủng, người ta nhận được F1 đồng nhất cây cao, quả đỏ. Cho F1 thụ phấn với nhau được F2 phân ly theo lỷ tệ:
25% cây cao, quả vàng: 50% cây cao quả đỏ: 25% cây thấp quả đỏ
Cho F1 thụ phấn với cây khác được thế hệ lai gồm: 460 cây cao quả vàng: 290 cây cao quả đỏ: 210 cây thấp quả đỏ: 40 cây thấp quả vàng
Biện luận, lập sơ đồ lai cho mỗi trường hợp. biết rằng mỗi cặp tính trạng được xác định bởi 1 cặp gen.
Khi làm 2 thí nghiệm thu được kết quả như sau:
Thí nghiệm 1: cho 2 thứ đậu Hà Lan thuần chủng đều có tính trạng trội giao phối với nhau được F1. Cho F1 tự thụ phấn được F2 phân ly theo tỷ lệ 125 hạt vàng trơn: 47 hạt vàng nhăn: 43 hạt xanh trơn: 14 hạt xanh nhăn.
Thí nghiệm 2: cho thứ cà chua thuần chủng có 2 tính trạng trội hoàn toàn cây cao, quả tròn giao phối với thứ cà chua có 2 tính trạng lặn tương ứng cây lùn, hình quả lê được F1 lai phân tích được F2 phân ly theo lỷ lệ 40 cây cao, quả tròn,: 40 cây lùn, quả hình lê: 10 cây cao, quả hình lê: 10 cây lùn, quả tròn.
Giải thích quy luật di truyền và viết sơ đồ lai của từng thí nghiệm
So sánh sự giống và khác nhau giữa 2 quy luật di truyền đã chi phối 2 thí nghiệm trên
ở 1 loài: P thuần chủng khác nhau bởi 2 cặp gen đối lập, F1 đồng loạt có kiểu hình là thân cao, quả tròn. Cho F1 lai với cá thể có kiểu gen chưa biết được F2 phân ly theo tỷ lệ 75% thân cao, quả tròn: 25% thân thấp, quả tròn. Cho biết các gen liên kết với nhau. Viết sơ đồ lai để minh họa sự phân li về kiểu gen và kiểu hình từ P đến F2.
Khi lai hai thứ đậu Hà Lan hoa đỏ, hạt phấn tròn với thứ đậu Hà Lan hoa trắng, hạt phấn dài, ở F1 thu được đồng loạt cây hoa đỏ, hạt dài. Cho F1 tự thụ phấn, ở F2 thu được 10640 cây chia thành 4 kiểu hình, trong đó có 3985 cây hoa đỏ, hạt phấn dài.
Hãy xác định số lượng cá thể của mỗi kiểu hình?
Trường hợp P thuần chủng, giữa các gen tương ứng có hiện tượng trội hoàn toàn, các gen tác động riêng rẽ, mỗi gen quy định 1 tính trạng thì tỷ lệ phân ly kiểu hình nhận được ở F2 là 9:3:3:1 có nhất thiết phải nghĩ rằng hai cặp gen đó di truyền độc lập với nhau hay không? Tại sao?
ở 

File đính kèm:

  • docBai tap LKGHVG.doc