Bài giảng Tiết 3: Chất (tiết 3)

I)Mục tiêu :

1.Kiến thức: Nắm khái niệm chung về : chất và hỗn hợp

- Nắm chắc tính chất của chất , biết ứng dụng : nhận biết – sử dụng – tách chất

2.Kỹ năng: HS biết cách quan sát làm thí nghiệm , khả năng tư duy - so sánh , giáo dục ý thức tự học lòng say mê môn học .

3. Thái độ:Bước đầu học sinh biết các em cần phải làm gì để có thể học tốt môn học, thêm yêu quê hương đất nước, con người Việt nam

doc6 trang | Chia sẻ: maika100 | Lượt xem: 1331 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Tiết 3: Chất (tiết 3), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Kế hoạch bài học môn hóa học THCS
Ngày soạn: 30/8/2008 
Ngày dạy: 2/9/2008
Tiết 3: chất
Những kiến thức học sinh đã biết có liên quan:Quan sát thí nghiệm,liên hệ thực tế
I)Mục tiêu :
1.Kiến thức: Nắm khái niệm chung về : chất và hỗn hợp 
- Nắm chắc tính chất của chất , biết ứng dụng : nhận biết – sử dụng – tách chất
2.Kỹ năng: HS biết cách quan sát làm thí nghiệm , khả năng tư duy - so sánh , giáo dục ý thức tự học lòng say mê môn học .
3. Thái độ:Bước đầu học sinh biết các em cần phải làm gì để có thể học tốt môn học, thêm yêu quê hương đất nước, con người Việt nam.
II/ Chuẩn bị:
1.Đồ dùng:
Thí nghiệm
Dụng cụ
Hóa chất
Tính dẫn điện
thìa nhiệt kế , dụng cụ thử tính dẫn điện 
S , P đỏ , Al , Cu , chai nước khoáng , N
Tách các chất ra khỏi hỗn hợp
ống nghiệm,giá đỡ ,kẹp,ống hút,thìa,đèn cồn
NaCl
 2.Phương pháp:Thí nghiệm,sử dụng đồ dùng dậy học,nêu vấn đề và giảI quyết vấn đề,sử dụng bài tập,hoạt động nhóm
 III.Các hoạt động dậy học:
 Hoạt đông của thầy
 Hoạt đông của trò
I) hỗn hợp là gì: 
Hỗn hợp là nhiều chất trộn lẫn vào nhau
Ví dụ: +Nước khoáng
 +Nước biển, nước sông
2. Chất tinh khiết:
Chất tinh khiết là chất không có lẫn các chất khác
KL: chỉ có chất tinh khiết mới có tính chất nhất định, còn hỗn hợp thì không
3.Tách chất ra khỏi hỗn hợp:
Kết luận: Dựa vào sự khác nhau về tính chất vật lý có thể tách một chất ra khỏi hỗn hợp
1)Ôn ịnh tổ chức:
2) Kiểm tra bài cũ:Trong giờ
3) bài mới:
Hoạt động 1
 hỗn hợp là gì: 
- GV kiểm tra sự chuẩn bị vật mẫu của các nhóm HS.
- GV yêu cầu HS quan sát chai nước khoáng và ống nước cất trả lời câu hỏi.
+ Nêu tính chất giống nhau và tác dụng của nước khoáng, nước cất.
+ HS đọc kỹ nhãn ở chai nước khoáng trả lời câu hỏi: Vì sao nước khoáng không được dùng để tiêm?
+ GV nêu vấn đề: nước khoáng là một hỗn hợp - Vậy hỗn hợp là gì
Hoạt động 2
 Chất tinh khiết
- GV treo tranh vẽ H4.1(a) mô tả quá trình chưng cất nước cho HS nhớ lại và liên hệ những giọt nước đựng trên nắp ấm đun nước
-> Nước cất là nước tinh khiết
*Hỏi: Thế nào là chất tinh khiết?
- GV làn thế nào cho nhiệt độ sôi của nước cất, nhiệt độ n/c, KLR.
* Hỏi: Nhận xét kết quả thí nghiệm?
- GV: Với nước TN kết quả này đều sai khác.
* Hỏi: Vậy theo em chất như thế nào mới có những tính chất nhất định?
Hoạt động 3
.Tách chất ra khỏi hỗn hợp:
- GV tiến hànhTN
+ Hoà tan muối ăn vào nước.
+Đun hỗn hợp nước dưới ngọn lửa đèn cồn.
*Hỏi: + Nhận xét hiện tượng?
 + Vì sao khi đun hỗn hợp nước muối ta thu được muối( nước hay bay hơi ở nhiệt độ 1000c, muối ăn không bay hơi vì nhiệt độ sôi cao = 14500c)
- GV làm thêm thí nghiệm: trộn bột sắt với bột S. Dùng nam trâm để tách Fe ra khỏi S
*Hỏi: Dựa vào đâu ta có thể tách chất ra khỏi hỗn hợp
I) hỗn hợp là gì: 
- HS quan sát nước khoáng và nước cất nêu được chúng giống nhau: là chất lỏng trong suốt không màu đều uống được.
Tác dụng khác: nước cất còn được dùng để tiêm
* HS: Vì nước khoáng ngoài nước còn có một số chất tan khác( Na; K; Fe;I...)
2. Chất tinh khiết:
* HS quan sát tranh vẽ liên hệ với những giọt nước cất đọng trên nắp ấm-> Kết luận: Nước cất không có chất lẫn nào khác
- c
-> Nước cất là chất tinh khiết.
* HS ghi nhận kết quả
Nhiệt độ n/c của nước cất 00c, nhiệt độ sôi:1000c; d =1g/m3
- Từ sự hướng dẫn của GV
-> 
3.Tách chất ra khỏi hỗn hợp:
a. Thí nghiệm: SGK
- Đun hỗn hợp nước muối ta thu được muối.
- Dùng nam châm tách sắt ra khỏi hỗn hợp sắt và lưu huỳnh.
- HS quan sát hiện tượng
- HS nhận xét:
Hoà muối ăn vào nước
-> Hỗn hợp nước vào muối. Đun hỗn hợp muối ăn và nước thu được muối ăn vì nước bay hơi hết.
- HS quan sát nhận xét -> Kết luận
IV.Củng cố đánh giá về nhà: GV treo bảng phụ nội dung bài tập:
Cho biết lưu huỳnh có những tính chất nhất định: Thể rắn, màu vàng tươi, giòn, không mùi, không tan trong nước, lưu huỳnh cháy được tạo ra khói màu trắng.
Vậy S có phải là chất tinh khiết hay không?
Có hỗn hợp: Nước, bột gạo, đường. Biết bột gạo không tan làm thế nào để tách bột gạo ra khỏi hỗn hợp trên.
 Hướng dẫn về nhà: 
 BT: 7, 8 Tr/11 (SGK).
 BT: 2.6; 2.7; 2.8; (SBT- Tr/4) 
* Mỗi nhóm chuẩn bị 50g muối ăn và một cốc nước, cồn, diêm, cát
Kế hoạch bài học môn hóa học THCS
Ngày soạn:30/8/2008.
Ngày dậy:5/9/2008
 Tiết 4: bài thực hành 1
Tính chất nóng chảy của chất. tách chất từ hỗn hợp
Những kiến thức học sinh đã biết có liên quan:Tính chất của chất,phương pháp thí nghiệm
I. Mục tiêu :
1.Kiến thức: HS làm quen và biết cách sử dụng một số dụng cụ trong phòng thí nghiệm.
 HS nắm được một số quy tắc an toàn trong phòng thí nghiệm.
.Thực hành so sánh nhiệt độ nóng chảy của một số chất. Qua đó thấy được sự khách nhau về nhiệt độ nóng chảy của một số chất.
.2.Kỹ năng: Biết cách tách riêng chất từ hỗn hợp.
3.Thái độ:Tin tưởng yêu thích bộ mmôn
 II. Chuẩn bị :
	1,Đồ dùng:
Thí nghiệm
Dụng cụ
Hóa chất
 Thí nghiệm 1: Theo dõi sự nóng chảy của các chất parafin và lưu huỳnh
ống nghiệm, Kẹp ống nghiệm, đũa thuỷ tinh, nhiệt kế, đèn cồn, giấy lọc.
lưu huỳnh; parapin;
 Tác riêng chất từ hỗn hợp muối ăn và cát
ống nghiệm, Kẹp ống nghiệm, phễu thuỷ tinh, đũa thuỷ tinh, cốc thuỷ tinh, giấy lọc.
Muối ăn, nước sạch.
	2.Phương pháp:Thực hành
III. Các hoạt động dậy học:
 Hoạt động 1(10’)
 1. ổn định tổ chức: GV chi nhóm thực hành, cử nhóm trưởng.
2. Kiểm tra: HS chữa bài tập 2-8 (SBT); Kiểm tra sự chuẩn bị của các nhóm.
3. Bài mới: 
1. Một số quy tắc an toàn: SGK - Tr/154
2. Cách sử dụng hoá chất: SGK - Tr/ 154
3. Một số dụng cụ thí nghiệm.
* GV lần lượt giới thiệu dụng cụ thí nghiệm nêu tác dụng của từng dụng cụ và cách sử dụng.
Hoạt động 2(35’)
4. Thí nghiệm 1: Theo dõi sự nóng chảy của các chất parafin và lưu huỳnh:
- GV phát dụng cụ hoá chất cho các nhóm.
- GV hướng dẫn HS và làm các thao tác của thí nghiệm 1.
+ Lấy một ít lưu huỳnh, một ít parafin ( bằng hạt lạc) cho vào từng ống nghiệm. Cho cả 2 ống nghiệm vào 1 cốc thuỷ tinh đựng nước( chiều cao của nước trong cốc khoảng 2 cm). Cắm nhiệt kế vào cốc, để nhiệt kế đứng quay mặt số ra cho dễ đọc.
+ Để cốc lên giá thí nghiệm, dùng đèn cồn đun nóng cốc.
- GV hướng dẫn HS quan sát sự nóng chảy của parafin. Ghi lại nhiệt độ của nhiệt kế khi parafin bắt đầu nóng chảy, khi nước sôi, sau khi nước sôi lưu huỳnh có nóng chảy không?
- Khi nước sôi, lưu huỳnh chưa nóng chảy hướng dẫn HS dùng kẹp gỗ cặp ống nghiệm và tiếp tục đun trên ngọn lửa đèn cồn đến khi lưu huỳnh nóng chảy. Cho nhiệt kế vào lưu huỳnh nóng chảy nghi lại nhiệt độ của nhiệt kế xác định nhiệt độ nóng chảy của lưu huỳnh.
- Mỗi nhóm cử 1 bạn làm, các HS khác quan sát, một thư ký ghi chép lại cac hiện tượng xảy ra.
- GV theo dõi uốn nắt các thao tác của HS, giúp đỡ các nhóm tiến hành chậm hoặc kỹ năng yếu.
5. Thí nghiệm 2: Tác riêng chất từ hỗn hợp muối ăn và cát
- GV hướng dẫn HS làm thí nghiệm theo các bước:
+ Cho ống nghiệm chừng 3g hỗn hợp muôí ăn và cát rồi rót tiếp khoảng 5ml nước sạch. 
+ Lắc nhẹ ống nghiệm cho muối tan trong nước( chú ý dùng ngón tay trỏ phải đập nhẹ vào ống nghiệm)
+ Lắy 1 ống nghiệm khác đặt trên giá ống nghiệm đơn giản hoặc cặp ống nghiệm bằng kẹp ngỗ. Đặt phễu lên mặt ống nghiệm.
+ Hướng dẫn HS gấp giấy lọc: Gấp đôi rồi gấp 4 tờ giấy lọc tách giấy lọc thành hình nón, đặt giấy lọc đã được gấp vào phễu, làm ẩm giấy lọc và ấn sát vào thành phễu cho thật khít. Giót từ từ dung dịch muối vào phễu theo đũa thuỷ tinh.
+ Hướng dẫn HS quan sát hiện tượng.
- Chất lỏng chảy qua phễu vào ống nghiệm, so sánh với dung dịch nước trước khi lọc. Cát được giữ lại trên mặt giấy lọc.
- Đun nóng phần nước lọc trên ngọn lửa đèn cồn.
* Cách làm: Dùng kẹp gỗ cặp 1/3 ống nghiệm từ miệng xuống. Để ống nghiệm hơi nghiêng. Hơ dọc ống nghiệm cho nóng đều sau khi đó đun ở đáy ống. Vừa đun vừu lắc để tránh chất lỏng sôi đột ngột và phụt mạnh ra ngoài. Hướng miệng ống nghiệm về phía không có người. 
- Khi nước trong ống nghiệm bay hơi hết hướng dẫn HS quan sát chất rắn thu được ở đáy ống nghiệm, so sánh với muối ăn lúc đầu.
So sánh chất giữ lại trên giấy lọc.
4. Công việc cuối buổi thực hành.
+ GV hướng dấn các nhóm làm tường trình sau tiết thực hành
Số TT thí nghiệm
MĐ thí nghiệm
Hiện tượng quan sát
Kết quả thí nghiệm
+ HS thu rửa dụng cụ, vệ sinh phòng học
Kí duyệt của BGH
Ngày tháng năm 2008

File đính kèm:

  • docTuan2-8.doc