Bài giảng Tiết 1: Ôn tập đầu năm hóa 12 (tiết 71)

. Kiến thức:

- Ôn tập, củng cố, hệ thống hoá các chương hoá học đại cương và vô cơ (sự điện li, nitơ-photpho, cacbon-silic).

- Ôn tập, củng cố, hệ thống hoá các chương về hoá học hữu cơ (Đại cương về hoá học hữu cơ, hiđrocacbon, dẫn xuất halogen –ancol – phenol , anđehit – xeton – axit cacboxylic).

 2. Kĩ năng:

 - Rèn luyện kĩ năng dựa vào cấu tạo của chất để suy ra tính chất và ứng dụng của chất. Ngược lại, dựa vào tính chất của chất để dự đoán công thức của chất.

 - Kĩ năng giải bài tập xác định CTPT của hợp chất.

 

doc123 trang | Chia sẻ: maika100 | Lượt xem: 818 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng Tiết 1: Ôn tập đầu năm hóa 12 (tiết 71), để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
có thêm vài giọt dung dịch CuSO4.
 6. Sắt tây là sắt tráng thiếc. Nếu lớp thiếc bị xước sâu tới lớp sắt thì kim loại bị ăn mòn trước là
A. thiếc	B. sắt	C. cả hai đều bị ăn mòn như nhau.	D. không kim loại bị ăn mòn.
VI. DẶN DÒ
 Bài tập về nhà: 3®6 trang 95 (SGK).
Kinh nghiệm:
Ngày soạn: 19/11/10
Tiết 39	Bài 23: LUYỆN TẬP: SỰ ĂN MÒN KIM LOẠI 
I. MỤC TIÊU:
 1. Kiến thức: Củng cố kiến thức về bản chất của sự ăn mòn kim loại, các kiểu ăn mòn kim loại và chống ăn mòn.
 2. Kĩ năng: Kĩ năng tính toán lượng kim loại điều chế theo các phương pháp hoặc các đại lượng có liên quan.
 3. Thái độ: Nhận thức được tác hại nghiêm trọng của sự ăn mòn kim loại, nhất là nước ta ở vào vùng nhiệt đới gió mùa, nóng nhiều và độ ẩm cao. Từ đó, có ý thức và hành động cụ thể để bảo vệ kim loại, tuyên truyền và vận động mọi người cùng thực hiện nhiệm vụ này. 
II. CHUẨN BỊ: Các bài tập.
III. PHƯƠNG PHÁP: Nêu vấn đề + đàm thoại + hoạt động nhóm.
IV. TIẾN TRÌNH BÀY DẠY:
 1. Ổn định lớp: 
 2. Kiểm tra bài cũ: Không kiểm tra.
 3. Bài mới: 
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
NỘI DUNG KIẾN THỨC
Hoạt động 1
HS vận dụng kiến thức về lí thuyết ăn mòn kim loại để chọn đáp án đúng.
Bài 1: Sự ăn mòn kim loại không phải là
A. sự khử kim loại. P
B. sự oxi hoá kim loại 
C. sự phá huỷ kim loại hoặc hợp kim do tác dụng của các chất trong môi trường.
D. sự biến đơn chất kim loại thành hợp chất.
Hoạt động 2
v HS xác định trong mỗi trường hợp, trường hợp nào là ăn mòn hoá học, trường hợp nào là ăn mòn điện hoá.
v GV yêu cầu HS cho biết cơ chế của quá trình ăn mòn điện hoá ở đáp án D.
Bài 2: Đinh sắt bị ăn mòn nhanh nhất trong trường hợp nào sau đây ?
A. Ngâm trong dung dịch HCl.
B. Ngâm trong dung dịch HgSO4.
C. Ngâm trong dung dịch H2SO4 loãng.
D. Ngâm trong dung dịch H2SO4 loãng có nhỏ thêm vài giọt dung dịch CuSO4. P
Hoạt động 3
v HS so sánh độ hoạt động hoá học của 2 kim loại để biết được khả năng ăn mòn của 2 kim loại Fe và Sn.
Bài 3: Sắt tây là sắt tráng thiếc. Nếu lớp thiếc bị xước sâu tới lớp sắt thì kim loại bị ăn mòn trước là:
A. thiếc	 B. sắtP
C. cả hai bị ăn mòn như nhau 
D. không kim loại bị ăn mòn
Hoạt động 3: HS vận dụng kiến thức về ăn mòn kim loại và liên hệ đến kiến thức của cuộc sống để chọ đáp án đúng nhất.
Bài 4: Sau một ngày lao động, người ta phải làm vệ sinh bề mặt kim loại của các thiết bị máy móc, dụng cụ lao động. Việc làm này có mục đích chính là gì ?
	A. Để kim loại sáng bóng đẹp mắt.
	B. Để không gây ô nhiễm môi trường.
	C. Để không làm bẩn quần áo khi lao động.
	D. Để kim loại đỡ bị ăn mòn. P
Hoạt động 4
v GV ?: Trong số các hoá chất đã cho, hoá chất nào có khả năng ăn mòn kim loại ?
v HS chọn đáp án đúng và giải thích.
Bài 5: Một số hoá chất được để trên ngăn tủ có khung làm bằng kim loại. Sau một thời gian, người ta thấy khung kim loại bị gỉ. Hoá chất nào sau đây có khả năng gây ra hiện tượng trên ?
	A. Etanol	B. Dây nhôm
	C. Dầu hoả	D. Axit clohiđricP
Hoạt động 5
HS vận dụng định nghĩa về sự ăn mòn hoá học và ăn mòn điện hoá để chọn đáp án đúng.
Bài 6: Sự phá huỷ kim loại hay hợp kim do kim loại tác dụng trực tiếp với các chất oxi hoá trong môi trường được gọi là
A. sự khử kim loại. 
B. sự tác dụng của kim loại với nước.
C. sự ăn mòn hoá học. P
D. sự ăn mòn điên hoá học.
Hoạt động 6
v GV ?: Ban đầu xảy ra quá trình ăn mòn hoá học hay ăn mòn điện hoá ? Vì sao tốc độ thoát khí ra lại bị chậm lại ?
v Khi thêm vào vài giọt dung dịch CuSO4 thì có phản ứng hoá học nào xảy ra ? Và khi đó xảy ra quá trình ăn mòn loại nào ?
Bài 7: Khi điều chế H2 từ Zn và dung dịch H2SO4 loãng, nếu thêm một vài giọt dung dịch CuSO4 vào dung dịch axit thì thấy khí H2 thoát ra nhanh hơn hẳn. Hãy giải thích hiện tượng trên.
Giải
v Ban đầu Zn tiếp xúc trực tiếp với dung dịch H2SO4 loãng và bị ăn mòn hoá học.
Zn + H2SO4 ® ZnSO4 + H2
 Khí H2 sinh ra bám vào bề mặt lá Zn , ngăn cản sự tiếp xúc giữa Zn và H2SO4 nên phản ứng xảy ra chậm.
v Khi thêm vào vài giọt dung dịch CuSO4, có phản ứng:
Zn + CuSO4 ® ZnSO4 + Cu
Cu tạo thành bám vào Fe tạo thành cặp điện cực và Fe bị ăn mòn điện hoá.
- Ở cực âm (Fe): Kẽm bị oxi hoá.
Zn – 2e ® Zn2+
- Ở cực dương (Cu): Các ion H+ của dung dịch H2SO4 loãng bị khử thành khí H2.
2H+ + 2e ® H2
H2 thoát ra ở cực đồng, nên Zn bị ăn mòn nhanh hơn, phản ứng xảy ra mạnh hơn.
Hoạt động 7
v GV ?: Khi ngâm hợp kim Cu – Zn trong dung dịch HCl thì kim loại nào bị ăn mòn ?
v HS dựa vào lượng khí H2 thu được, tính lượng Zn có trong hợp kim và từ đó xác định % khối lượng của hợp kim. 
Bài 8: Ngâm 9g hợp kim Cu – Zn trong dung dịch HCl dư thu được 896 ml H2 (đkc). Xác định % khối lượng của hợp kim.
Giải
Ngâm hợp kim Cu – Zn trong dung dịch HCl dư, chỉ có Zn phản ứng.
Zn + 2HCl ® ZnCl2 + H2
ð nZn = nH2 = 
ð %Zn = ð %Cu = 71,11% 
V. CỦNG CỐ:
 1. Có những cặp kim loại sau đây cùng tiếp xúc với dung dịch chất điện li: a) Al – Fe; b) Cu – Fe; c) Fe – Sn.
Cho biết kim loại nào trong mỗi cặp bị ăn mòn điện hoá học. 
	A. Cu, Al, Mg	B. Cu, Al, MgO	C. Cu, Al2O3, Mg	D. Cu, Al2O3, MgOP
 2. Vì sao khi nối một sợi dây điện bằng đồng với một sợi dây điện bằng nhôm thì chổ nối trở nên mau kém tiếp xúc.
VI. DẶN DÒ: Xem trước bài THỰC HÀNH 
* Kinh nghiệm:
Ngày soạn: 25/11/10
Tiết 40	Bài 24: THỰC HÀNH
TÍNH CHẤT, ĐIỀU CHẾ VÀ SỰ ĂN MÒN KIM LOẠI
I. MỤC TIÊU:
 A. Chuẩn kiến thức và kỹ năng
Kiến thức
Biết được : 
Mục đích, cách tiến hành, kĩ thuật thực hiện các thí nghiệm :
- So sánh mức độ phản ứng của Al, Fe và Cu với ion H+ trong dung dịch HCl.
- Fe phản ứng với Cu2+ trong dung dịch CuSO4.
- Zn phản ứng với : 
a) dung dịch H2SO4 ; 
b) dung dịch H2SO4 có thêm vài giọt dung dịch CuSO4.
Dùng dung dịch KI kìm hãm phản ứng của đinh sắt với dung dịch H2SO4.
Kĩ năng
- Sử dụng dụng cụ hoá chất để tiến hành an toàn, thành công các thí nghiệm trên.
- Quan sát thí nghiệm, nêu hiện tượng, giải thích và viết các phương trình hoá học. Rút ra nhận xét.
- Viết tường trình thí nghiệm.
B. Trọng tâm
- Dãy điện hóa kim loại ; 
- Điều chế kim loại bằng phương pháp thủy luyện .
- Ăn mòn điện hóa học 
II. CHUẨN BỊ: 
 1. Dụng cụ: Ống nghiệm, giá để ống nghiệm, đèn cồn, kéo, dũa hoặc giấy giáp.
 2. Hoá chất: Kim loại: Na, Mg, Fe (đinh sắt nhỏ hoặc dây sắt); Dung dịch: HCl. H2SO4, CuSO4
III. PHƯƠNG PHÁP: HS tiến hành làm các thí nghiệm dưới sự hướng dẫn của GV.
IV. TIẾN TRÌNH BÀY DẠY:
 1. Ổn định lớp: Chào hỏi, kiểm diện. Nhắc nhở nội quy PTN, những lưu ý trước khi tiến hành các thí nghiệm hoá học.
 2. Kiểm tra bài cũ: Không kiểm tra.
 3. Bài mới: 
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
NỘI DUNG KIẾN THỨC
Hoạt động 1: Công việc đầu buổi thực hành
- GV nêu mục tiêu, yêu cầu tiết thực hành và một số điểm cần lưu ý trong buổi thực hành.
- GV có thể làm mẫu một số thí nghiệm.
Hoạt động 2:
- HS tiến hành các thí nghiệm như yêu cầu của SGK
Thí nghiệm 1: Dãy điện hoá của kim loại 
Hoạt động 3:
- HS tiến hành thí nghiệm như SGK.
- Lưu ý là đánh thật sạch gỉ sắt để phản ứng xảy ra nhanh và rõ hơn.
Thí nghiệm 2: Điều chế kim loại bằng cách dùng kim loại mạnh khử ion kim loại trong dung dịch.
Hoạt động 4:
- HS tiến hành thí nghiệm như SGK.
- GV hướng dẫn HS quan sát hiện tượng. 
Thí nghiệm 3: Ăn mòn điện hoá
Hoạt động 5: Công việc cuối buổi thực hành.
- GV nhận xét, đánh giá buổi thực hành.
- HS thu dọn dụng cụ, hoá chất, vệ sinh PTN, lớp học, viết tường trình thí nghiệm theo mẫu.
V. CỦNG CỐ: Trong tiết thực hành.
VI. DẶN DÒ: Xem trước bài KIM LOẠI KIỀM. 
* Kinh nghiệm:
Ngày soạn: 28/11/10
CHƯƠNG 6: KIM LOẠI KIỀM, KIM LOẠI KIỀM THỔ, NHÔM
Tiết 41	Bài 25: KIM LOẠI KIỀM VÀ HỢP CHẤT 
QUAN TRỌNG CỦA KIM LOẠI KIỀM(Tiết 1)
I. MỤC TIÊU:
A. Chuẩn kiến thức và kỹ năng
Kiến thức
Biết được :
- Vị trí, cấu hình electron lớp ngoài cùng của kim loại kiềm.
- Một số ứng dụng quan trọng của kim loại kiềm và một số hợp chất như NaOH, NaHCO3, Na2CO3, KNO3.
Hiểu được : 
- Tính chất vật lí (mềm, khối lượng riêng nhỏ, nhiệt độ nóng chảy thấp).
- Tính chất hoá học : Tính khử mạnh nhất trong số các kim loại (phản ứng với nước, axit, phi kim).
- Trạng thái tự nhiên của NaCl. 
- Phương pháp điều chế kim loại kiềm (điện phân muối halogenua nóng chảy).
- Tính chất hoá học của một số hợp chất : NaOH (kiềm mạnh) ; NaHCO3 (lưỡng tính, phân huỷ bởi nhiệt) ; Na2CO3 (muối của axit yếu) ; KNO3 (tính oxi hoá mạnh khi đun nóng).
Kĩ năng 
- Dự đoán tính chất hoá học, kiểm tra và kết luận về tính chất của đơn chất và một số hợp chất kim loại kiềm. 
- Quan sát thí nghiệm, hình ảnh, sơ đồ rút ra được nhận xét về tính chất, phương pháp điều chế.
- Viết các phương trình hoá học minh hoạ tính chất hoá học của kim loại kiềm và một số hợp chất của chúng, viết sơ đồ điện phân điều chế kim loại kiềm.
- Tính thành phần phần trăm về khối lượng muối kim loại kiềm trong hỗn hợp phản ứng.
B. Trọng tâm
- Đặc điểm cấu tạo nguyên tử kim loại kiềm và các phản ứng đặc trưng của kim loại kiềm
- Phương pháp điều chế kim loại kiềm
- Tính chất hoá học cơ bản của NaOH, NaHCO3, Na2CO3, KNO3. 
II. CHUẨN BỊ: 
 1. Bảng tuần hoàn, bảng phụ ghi một số tính chất vật lí của kim loại kiềm.
 2. Dụng cụ, hoá chất: Na kim loại, bình khí O2 và bình khí Cl2, nước, dao. 
III. PHƯƠNG PHÁP: Nêu vấn đề + đàm thoại + hoạt động nhóm.
IV. TIẾN TRÌNH BÀY DẠY:
 1. Ổn định lớp: 
 2. Kiểm tra bài cũ: Không kiểm tra.
 3. Bài mới: 
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
NỘI DUNG KIẾN THỨC
Hoạt động 1
- GV dùng bảng HTTH và yêu cầu HS tự tìm hiểu vị trí của nhóm IA và cấu hình electron nguyên tử của các nguyên tố nhóm IA 
A. KIM LOẠI KIỀM
I – VỊ TRÍ TRONG BẢNG TUẦN HOÀN, CẤU HÌNH ELECTRON NGUYÊN TỬ 
- Thuộc nhóm IA của bảng tuần hoàn, gồm các nguyên tố: Li, Na, K, Rb, Cs và Fr (nguyên tố phóng xạ).
- Cấu hình electron nguyên tử:
Li: [He]2s1	Na: [Ne]3s1	K: [Ar]4s1
Rb: [Kr]5s1	Cs: [Xe]6s1
Hoạt động 2
- GV dùng dao cắt một mẫu nhỏ kim loại Na.
- HS quan sát bề mặt của kim loại Na sau khi cắt và nhận xét về tính cứng của kim loại Na.
- GV giải thích các nguyên nhân gây nên những tính chất vật lí chung của các kim loại kiềm.
- HS dựa vào bảng 

File đính kèm:

  • docHOA 12.doc