Bài giảng Ôn tập đầu năm (tiết 20)

. MỤC TIÊU:

 1. Kiến thức: Ôn tập, củng cố, hệ thống hoá các chương hoá học đại cương và vô cơ (sự điện li, nitơ-photpho, cacbon-silic) .

- Ôn tập, củng cố, hệ thống hoá các chương về hoá học hữu cơ (Đại cương về hoá học hữu cơ, hiđrocacbon, dẫn xuất halogen –ancol – phenol , anđehit – xeton – axit cacboxylic).

 2. Kĩ năng:

 

doc184 trang | Chia sẻ: maika100 | Lượt xem: 1149 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng Ôn tập đầu năm (tiết 20), để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hác của các hợp kim.
III – ỨNG DỤNG: (Sgk) . Bổ sung thêm :
- Có những hợp kim trơ với axit, bazơ và các hoá chất khác dùng chế tạo các máy móc, thiết bị dùng trong nhà máy sản xuất hoá chất.
- Có hợp kim chịu nhiệt cao, chịu ma sát mạnh dùng làm ống xả trong động cơ phản lực.
 - Có hợp kim có nhiệt độ nóng chảy rất thấp dùng để chế tạo dàn ống chữa cháy tự động. Trong các kho hàng hoá, khi có cháy, nhiệt độ tăng làm hợp kim nóng chảy và nước phun qua những lỗ được hàn bằng hợp kim này.
4. Củng cố : 
 1. Hợp kim có cấu trúc tinh thể kiểu :
	A. Tinh thể hổn hợp	B. Tinh thể dd rắn
	C. Tinh thể hợp chất hóa học	*D. A, B, C đều đúng.
 2. Hòa tan 6g hợp kim Cu-Ag trong HNO3 thu được 14,68g hh đồng nitrat và bạc nitrat. Xác định phần trăm khối lượng mỗi kim loại trong hợp kim.
	ĐA : %Cu = 64%, 
	 %Ag = 36%	
Dặn dò : 
1. Bài tập về nhà: 1 → 4 trang 91 (SGK).
2. Xem trước bài : SỰ ĂN MÒN KIM LOẠI
V. RÚT KINH NGHIỆM: 
............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Tuần 15,16 	Ngày soạn : 30-11-2009.
Tiết PP : 30,31 	 	Ngày giảng : 03-12-2009. 
BÀI 20 : SỰ ĂN MÒN KIM LOẠI
I. MỤC TIÊU:
 1. Kiến thức: HS hiểu: 
 - Các khái niệm : ăn mòn kim loại, ăn mòn hóa học, ăn mòn điện hóa.
 - Điều kiện xảy ra sự ăn mòn kim loại.
 - Biết các biện pháp bảo vệ kim loại khỏi bị ăn mòn.
 2. Kĩ năng: 
 - Phân biệt được ăn mòn điện hoá học và ăn mòn điện hoá ở một số hiện tượng thực tế .
 - Sử dụng và bảo quản hợp lí một số đồ dùng bằng kim loại và hợp kim dựa vào những đặc tính của chúng.
 3. Thái độ: Yêu thích bộ môn, có ý thức bảo vệ kim loại, chống ăn mòn kim loại từ hiểu biết về nguyên nhân và tác hại của hiện tượng ăn mòn kim loại.
II. CHUẨN BỊ: Bảng phụ vẽ hình biểu diễn thí nghiệm ăn mòn điện hoá và cơ chế của sự ăn mòn điện hoá đối với sắt.
III. PHƯƠNG PHÁP: Nêu vấn đề + đàm thoại .
IV. TIẾN TRÌNH BÀY DẠY:
 1. Ổn định lớp: Chào hỏi, kiểm diện.
 2. Kiểm tra bài cũ: Tính chất vật lí chung của kim loại biến đổi như thế nào khi chuyển thành hợp kim ?
 3. Bài mới: 
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
NỘI DUNG KIẾN THỨC
Hoạt động 1 : KHÁI NIỆM : 
 GV nêu câu hỏi: Vì sao kim loại hay hợp kim dễ bị ăn mòn ? Bản chất của ăn mòn kim loại là gì ?
 GV gợi ý để HS tự nêu ra khái niệm sự ăn mòn kim loại và bản chất của sự ăn mòn kim loại.
I – KHÁI NIỆM: Sự ăn mòn kim loại là sự phá huỷ kim loại hoặc hợp kim do tác dụng của các chất trong môi trường xung quanh.
Hệ quả : Kim loại bị oxi hoá thành ion dương :
	M → Mn+ + ne
Hoạt động 2 : CÁC DẠNG ĂN MÒN : 
GV lấy thí dụ minh hoạ sự ăn mòn hoá học từ đó yêu cầu HS nêu khái niệm về sự ăn mòn hoá học .
 GV: nhiệt độ càng cao, kim loại bị ăn mòn càng nhanh.
 HS nêu khái niệm về sự ăn mòn hoá học .
II – CÁC DẠNG ĂN MÒN :
1. Ăn mòn hoá học: 
Thí dụ: 
 - Thanh sắt trong nhà máy sản xuất khí Cl2
 - Các thiết bị của lò đốt, các chi tiết của động cơ đốt trong
 Ăn mòn hoá học là quá trình oxi hoá – khử, trong đó các electron của kim loại được chuyển trực tiếp đến các chất trong môi trường.
 GV treo bảng phụ hình biểu diễn thí nghiệm ăn mòn điện hoá và yêu cầu HS nghiên cứu thí nghiệm về sự ăn mòn điện hoá.
GV yêu cầu HS nêu các hiện tượng và giải thích các hiện tượng đó.
2. Ăn mòn điện hoá:
a) Khái niệm:
 - Thí nghiệm: (SGK)
 - Hiện tượng: 
 + Kim điện kế quay chứng tỏ có dòng điện chạy qua.
 + Thanh Zn bị mòn dần.
 + Bọt khí H2 thoát ra 
- Giải thích:
 + Điện cực âm (anot): Zn → Zn2+ + 2e
 + Điện cực dương (catot): 2H+ + 2.1e → H2↑
 Ăn mòn điện hoá là quá trình oxi hoá – khử, trong đó kim loại bị ăn mòn do tác dụng của dung dịch chất điện li và tạo nên dòng electron chuyển dời từ cực âm đến cực dương.
 GV treo bảng phụ về sự ăn mòn điện hoá học của hợp kim sắt.
 GV dẫn dắt HS xét cơ chế của quá trình gỉ sắt trong không khí ẩm.
b) Ăn mòn điện hoá học hợp kim sắt trong không khí ẩm :
Thí dụ: Sự ăn mòn gang trong không khí ẩm.
	Tại anot: Fe → Fe2+ + 2e
	Tại catot : O2 + 2H2O + 4e → 4OH−
 Gỉ sắt có thành phần chủ yếu là Fe2O3.nH2O.
 GV : Từ thí nghiệm về quá trình ăn mòn điện hoá học, em hãy cho biết các điều kiện để xảy ra quá trình ăn mòn điện hoá ?
 GV lưu ý HS là quá trình ăn mòn điện hoá chỉ xảy ra khi thoã mãn đồng thời cả 3 điều kiện trên, nếu thiếu 1 trong 3 điều kiện trên thì quá trình ăn mòn điện hoá sẽ không xảy ra.
c) Điều kiện xảy ra sự ăn mòn điện hoá học :
- Các điện cực phải khác nhau về bản chất.
 Thí dụ: Cặp KL – KL; KL – PK; KL – Hợp chất . 
- Các điện cực phải tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp qua dây dẫn.
- Các điện cực cùng tiếp xúc với một dung dịch chất điện li.
Hoạt động 3 : CHỐNG ĂN MÒN KIM LOẠI : 
 GV giới thiệu nguyên tắc của phương pháp bảo vệ bề mặt.
 HS lấy thí dụ về các đồ dùng làm bằng kim loại được bảo vệ bằng phương pháp bề mặt.
III – CHỐNG ĂN MÒN KIM LOẠI :
1. Phương pháp bảo vệ bề mặt:
 - Dùng những chất bền vững với môi trường để phủ mặt ngoài những đồ vật bằng kim loại như bôi dầu mỡ, sơn, mạ, tráng men,
 Thí dụ: Sắt tây là sắt được tráng thiếc, tôn là sắt được tráng kẽm. Các đồ vật làm bằng sắt được mạ niken hay crom.
 GV giới thiệu nguyên tắc của phương pháp điện hoá.
 GV : Tính khoa học của phương pháp điện hoá là gì ?
2. Phương pháp điện hoá:
- Nối kim loại cần bảo vệ với một kim loại hoạt động hơn để tạo thành pin điện hoá và kim loại hoạt động hơn sẽ bị ăn mòn, kim loại kia được bảo vệ.
 Thí dụ: Bảo vệ vỏ tàu biển làm bằng thép bằng cách gán vào mặt ngoài của vỏ tàu (phần chìm dưới nước) những khối Zn, kết quả là Zn bị nước biển ăn mòn thay cho thép.
4. Củng cố :
 1. Trong hai trường hợp sau đây, trường hợp nào vỏ tàu được bảo vệ ? Giải thích.
 - Vỏ tàu thép được nối với thanh kẽm.
 - Vỏ tàu thép được nối với thanh đồng.
 2. Cho lá sắt vào :
 a) dung dịch H2SO4 loãng.
 b) dung dịch H2SO4 loãng có thêm vài giọt dung dịch CuSO4.
Nêu hiện tượng xảy ra, giải thích và viết PTHH của các phản ứng xảy ra trong mỗi trường hợp.
 3. Một dây phơi quần áo bằng thép nối với một đoạn dây đồng . Hiện tượng nào sau đây xảy ra ở chỗ nối 2 đoạn dây khi để lâu ngày ?
A. Sắt bị ăn mòn.	B. Đồng bị ăn mòn
C. Sắt và đồng đều bị ăn mòn.	D. Sắt và đồng đều không bị ăn mòn.
 4. Sự ăn mòn kim loại không phải là
A. sự khử kim loại 	
B. sự oxi hoá kim loại.
C. sự phá huỷ kim loại hoặc hợp kim do tác dụng của các chất trong môi trường.
D. sự biến đơn chất kim loại thành hợp chất. 
 5. Đinh sắt bị ăn mòn nhanh nhất trong trường hợp nào sau đây ?
A. Ngâm trong dung dịch HCl.
B. Ngâm trong dung dịch HgSO4.
C. Ngâm trong dung dịch H2SO4 loãng.
D. Ngâm trong dung dịch H2SO4 loãng có thêm vài giọt dung dịch CuSO4.
 6. Sắt tây là sắt tráng thiếc. Nếu lớp thiếc bị xước sâu tới lớp sắt thì kim loại bị ăn mòn trước là
	A. thiếc	B. sắt	C. cả hai đều bị ăn mòn như nhau.	D. không kim loại bị ăn mòn.
Dặn dò :
1. Bài tập về nhà: 1 →6 trang 95 (SGK).
2. Xem trước bài ĐIỀU CHẾ KIM LOẠI 
V. RÚT KINH NGHIỆM: 
............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Tuần 16,17 	Ngày soạn : 07-12-2009.
Tiết PP : 32,33 	 	Ngày giảng : 10-12-2009. 
BÀI 20 : ĐIỀU CHẾ KIM LOẠI
I. MỤC TIÊU:
 1. Kiến thức: HS hiểu:
 - Nguyên tắc chung và các phương pháp điều chế điều chế kim loại ( điện phân, nhiệt luyện, dùng kim loại mạnh khử ion của kim loại yếu) .
 2. Kĩ năng: 
 - Lựa chọn phương pháp điều chế kim loại cụ thể cho phù hợp.
 - Quan sát thí nghiệm, hình ảnh, sơ đồ để rút ra nhận xét về pp điều chế kim loại.
 - Viết các pthh điều chế kim loại cụ thể .
 - Tính khối lượng nguyên liệu sản xuất được một lượng kim loại xác định theo hiệu suất hoặc ngược lại.
 3. Thái độ: Yêu thích bộ môn, có ý thức bảo vệ kim loại.
II. CHUẨN BỊ: 
 - Hoá chất: dung dịch CuSO4, đinh sắt.
 - Dụng cụ: Ống nghiệm thường, ống nghiệm hình chữ U, lõi than lấy từ pin hỏng dùng làm điện cực, dây điện, pin hoặc bình ăcquy.
III. PHƯƠNG PHÁP: Nêu vấn đề + đàm thoại.
IV. TIẾN TRÌNH BÀY DẠY:
 1. Ổn định lớp: Chào hỏi, kiểm diện.
 2. Kiểm tra bài cũ: Nêu cơ chế của sự ăn mòn điện hóa học.
 3. Bài mới: 
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
NỘI DUNG KIẾN THỨC
Hoạt động 1 : NGUYÊN TẮC ĐIỀU CHẾ KIM LOẠI :
 GV đặt hệ thống câu hỏi:
 - Trong tự nhiên, ngoài vàng và platin có ở trạng thái tự do, hầu hết các kim loại còn lại đều tồn tại ở trạng thái nào ?
 - Muốn điều chế kim loại ta phải làm gì ?
 - Nguyên tắc chung của việc điều chế kim loại là gì ?
I – NGUYÊN TẮC ĐIỀU CHẾ KIM LOẠI :
- Khử ion kim loại thành nguyên tử :
	Mn+ + ne → M
Hoạt động 2 : PHƯƠNG PHÁP :
 GV giới thiệu phương pháp nhiệt luyện.
 GV yêu cầu HS viết PTHH điều chế Cu và Fe bằng phương pháp nhiệt luyện sau:
CuO + H2→
Fe2O3 + CO →
Fe2O3 + Al →
II – PHƯƠNG PHÁP : 
1. Phương pháp nhiệt luyện :
- Nguyên tắc: Khử ion kim loại bằng các chất khử (C, CO, H2 ở nhiệt độ cao hoặc các kim loại hoạt động).
- Phạm vi áp dụng: Sản xuất các kim loại có tính khử trung bình (Zn, Fe, Sn, Pb,) trong công nghiệp.
 Thí dụ:
 GV giới thiệu phương pháp thuỷ luyện.
 GV biểu diễn thí nghiệm Fe + dd CuSO4 và yêu cầu HS viết PTHH của phản ứng.
 HS tìm thêm một số thí dụ khác về phương pháp dùng kim loại để khử ion kim loại yêu hơn.
2. Phương pháp thuỷ luyện: ( phương pháp ướt )
- Nguyên tắc: Dùng những dung dịch thích hợp như : H2SO4, NaOH, NaCN, để hoà tan kim loại hoặc các hợp chất của kim loại và tách ra khỏi phần không tan có ở trong quặng. Sau đó khử những ion kim loại này trong dung dịch bằng những kim loại có tính khử mạnh như Fe, Z

File đính kèm:

  • docGIAO AN 12 CB DAY DU.doc
Giáo án liên quan