Bài giảng Điện phân (tiết 3)
– ĐỊNH NGHĨA
Điện phân là dùng năng lượng điện để thực hiện phản ứng oxi hóa - khử xảy ra trên catot và anot.
+ Tại Catot (cực âm): Xảy ra quá trình khử (nhận electron).
+ Tại Anot (cực dương): Xảy ra quá trình oxi hoá (cho electron).
II – CÁC TRƯỜNG HỢP ĐIỆN PHÂN
ĐIỆN PHÂN I – ĐỊNH NGHĨA Điện phân là dùng năng lượng điện để thực hiện phản ứng oxi hóa - khử xảy ra trên catot và anot. + Tại Catot (cực âm): Xảy ra quá trình khử (nhận electron). + Tại Anot (cực dương): Xảy ra quá trình oxi hoá (cho electron). II – CÁC TRƯỜNG HỢP ĐIỆN PHÂN 1. Điện phân nóng chảy a) Điện phân nóng chảy oxit: M2On Catot (-): Anot (+): Do điện cực làm bằng graphit (than chì) nên bị khí sinh ra tại Anot ăn mòn. Phương trình phản ứng điện phân cho cả hai điện cực là: Khí sinh ra ở Anot thường là hỗn hợp: CO, CO2 và O2. Để đơn giản ta chỉ xét phương trình sau: b) Điện phân nóng chảy Hidroxit : M(OH)n Catot (-): Mn+ + ne M Anot (+): 2OH- - 2e Tổng quát: c) Điện phân nóng chảy muối Halogenua (MXn) Catot (-): Mn+ + ne M Anot (+): Tổng quát: 2. Điện phân dung dịch - Trong quá trình điện phân dung dịch, dung môi nước đóng vai trò quan trọng. + Là môi trường để các ion (anion và cation) chuyển động về các điện cực. + Đôi khi nước cũng tham gia vào quá trình điện phân. Ở Catot: Ở Anot: Để viết được các phương trình điện phân một cách đầy đủ và chính xác, chúng ta cần ghi nhớ một số qui tắc kinh nghiệm sau : Qui tắc 1: Quá trình khử xảy ra ở Catot + Các ion kim loại từ Al3+ trở về đầu dãy điện hóa không bị khử thành kim loại khi điện phân dung dịch. + Các ion kim loại sau Al3+, bị khử thành kim loại theo thứ tự từ phải sang trái. Lưu ý : « Ion H+ luôn bị khử cuối cùng » Qui tắc 2: Quá trình oxihóa ở Anot + Thứ tự điện phân: “Các anion (gốc axít) chứa oxi: coi như không bị điện phân” Lưu ý: Hiện tượng dương cực tan “Nếu Anot làm bằng kim loại, thì kim loại sẽ bị oxihóa thành ion Mn+ do đó anot sẽ bị tan dần trong quá trình điện phân” III – ĐỊNH LUẬT ĐIỆN PHÂN Công thức Faraday: Trong đó: + m: khối lượng sản phẩm sinh ra tại điện cực (gam) + n : số electron trao đổi + I : Cường độ dòng điện (ampe) + t : Thời gian điện phân (giây) + F: Hằng số Faraday (F = 96500) IV – VẬN DỤNG: Ví dụ 1: Điện phân dung dịch CuSO4 với điện cực trơ Anot (+) dung dịch CuSO4 Catot (--) SO42-, H2O Cu2+, H2O Cu2+ + 2e Cu Phương trình điện phân: CuSO4 Cu2+ + SO42- + Cu2+ + 2e Cu Ví dụ 2: Điện phân dung dịch NaCl với điện cực trơ Anot (+) dung dịch NaCl Catot (--) Cl-, H2O Na+, H2O 2Cl- - 2e Cl2 ↑ Phương trình điện phân: 2(NaCl Na+ + Cl- ) + 2Cl- - 2e Cl2 ↑ Ví dụ 3: Điện phân dung dịch chứa a mol CuSO4 và b mol KBr . Anot (+) dung dịch CuSO4 và KBr Catot (--) SO42-, Br-, H2O Cu2+, K+, H2O + Catot (-): Cu2+, K+, H2O thứ tự điện phân là Cu2+ > H2O, còn K+ không bị điện phân. Cu2+ + 2e Cu hết Cu2+ thì + Anot (+): SO42-, Br-, H2O thứ tự điện phân là Br- > H2O, còn SO42- không bị điện phân. 2Br- - 2e Br2 hết Br- thì Phương trình điện phân: + Nếu: b > 2a thì KBr dư: + Nếu: b < 2a thì CuSO4 dư: + Nếu: b = 2a Ví dụ 4: Điện phân dung dịch CuCl2, điện cực trơ bằng dòng điện 5A trong 45 phút 20 giây. Tính khối lượng kim loại sinh ra ở Catot và V lít (đktc) khí sinh ra ở Anot. Bài giải Phương trình điện phân: Áp dụng công thức Faraday: V – BÀI TẬP VẬN DỤNG
File đính kèm:
- LY THUYET DIEN PHAN.doc