Bài giảng Chương I: Các thí nghiệm của MenĐen
Kiến thức: Nêu được nhiệm vu, nội dung và vai trò của di truyền học.
+Giới thiệuMen Đen là người đặt nền móng cho di truyền học.
+Nêu được phương pháp nghiên cứu di truyền của Men Đen .
+Nêu được các thí nghiệm của Men Đen và rút ra nhận xét.
+ Phát biểu được nội dung quy luật phân li và phân li độc lập.
+ Nêu được ý nghĩa của quy luật phân li và phân li độc lập.
+ Nhận biết được biến dị tổ hợp xuất hiện trong phép lai hai cặp tính trạng của Men Đen.
u SGK, trao đổi nhóm để trả lời. - Rút ra kết luận. - Người ta sử dụng tia phóng xạ để gây đột biến ở thực vật theo những cách nào? - Tại sao tia tử ngoại thường được dùng để xử lí các đối tượng có kích thước bé? - Sốc nhiệt là gì? tại sao sốc nhiệt cũng có khả năng gây đột biến? Sốc nhiệt chủ yếu gây ra loại đột biến nào? - HS nghiên cứu thông tin SGK, trao đổi nhóm và trả lời câu hỏi. I. Gây đột biến nhân tạo bằng tác nhân vật lý: 1. Các tia phóng xạ: - Các tia phóng xạ (...) xuyên qua mô, tác động lên ADN gây đột biến gen, chấn thương NST gây đột biến NST. - Trong chọn giống thực vật, chiếu xạ vào hạt nảy mầm, đỉnh sinh trưởng, chiếu xạ vào mô thực vật nuôi cấy. 2. Tia tử ngoại: - Tia tử ngoại không có khả năng xuyên sâu. - dùng xử lí VSV, bào tử, hạt phấn gây đột biến gen. 3. Sốc nhiệt: - Sốc nhiệt là sự tăng hoặc giảm nhiệt độ môi trường 1 cách đột ngột làm cho cơ chế bảo vệ cân bằng cơ thể không kịp điều chỉnh " tổn thương thoi phân bào " rối loạn " đột biến số lượng NST " chấn thương. - Dùng gây đa bội thể ở thực vật. (đặc biệt cây họ cà). Hoạt động 2: Gây đột biến nhân tạo bằng tác nhân hoá học *Mục tiêu:HS nắm đợc phơng pháp và kết quả của tác nhân hoá học gây đột biến. *Tiến hành: Hoạt động của GV &HS Nội dung - Yêu cầu HS đọc thông tin SGK mục II và trả lời câu hỏi: - Tại sao khi thấm vào tế bào, một số hoá chất lại gây đột biến gen? Trên cơ sở nào mà người ta hi vọng có thể gây ra những đột biến theo ý muốn? - Tại sao dùng cônxixin có thể gây ra các thể đa bội? - Người ta dùng tác nhân hoá học để tạo ra các đột biến bằng nhữngphương pháp nào? - HS sử dụng thông tin SGK để trả lời các câu hỏi. - 1 HS trả lời, các HS khác nhận xét, bổ sung và hoàn thiện kiến thức. II.Gây đột biến nhân tạo bằng tác nhân hoá học: - Dùng hoá chất (EMS. NMU, NEU...) gây đột biến gen: chúng ngấm vào tế bào "tác động vào tế bào " tác động lên phân tử ADN làm mất thay thế hoặc thêm một cặp nuclêôtit. Có loại hoá chất chỉ tác động 1 loại nuclêôtit nhất định " có khả năng chủ động gây đột biến theo ý muốn. - Dùng conxixin tạo thể đa bội. Cônxixin thấm vào mô đang phân bào, cônxixin cản trở sự hình thành thoi phân bào làm NST không phân li. - Phương pháp: ngâm hạt khô hay hạt đang nảy mầm ở thời điểm nhất định vào dung dịch hoá chất có nồng độ thích hợp. + Tiêm dung dịch vào bầu nhuỵ. + Quấn bông tẩm hoá chất vào đỉnh sinh trưởng. + Cho hoá chất tác động lên tinh hoàn hoặc buồng trứng. Hoạt động 3: Sử dụng đột biến nhân tạo trong chọn giống *Mục tiêu:HS chỉ ra được việc sử dụng các thể đột biến nhân tạo trong việc chọn giống đối với các nhóm sinh vật khác nhau. * Tiến hành: Hoạt động của GV&HS Nội dung - GV định hướng: sử dụng đột biến nhân tạo trong chọn giống gồm: + Chọn giống VSV, chọn giống cây trồng, chọn giống động vật. - Yêu cầu HS nghiên cứu SGK và trả lời câu hỏi: - Người ta sử dụng các thể đột biến trong chọn giống VSV và cây trồng theo hướng nào? Tại sao? - Tại sao người ta ít sử dụng phương pháp gây đột biến trong chọn giống vật nuôi? - HS nghiên cứu SGK, trao đổi nhóm và trả lời. - 1 HS trả lời, các HS khác nhận xét, bổ sung và rút ra kết luận. III.Sử dụng đột biến nhân tạo trong chọn giống: - Các đột biến nhân tạo được sử dụng làm nguyên liệu chọn giống áp dụng chủ yếu với VSV và cây trồng. 1. Chọn giống VSV: - Chọn các thể đột biến tạo ra chất có hoạt tính cao. - Chọn thể đột biến sinh trưởng mạnh để Tăng sinh khối ở nấm men và vi khuẩn. - Chọn các thể đột biến giảm sức sống, không còn khả năng gây bệnh để sản xuất văcxin. 2. Trong chọn giống cây trồng: - Chọn các đột biến rút ngắn thời gian sinh trưởng, tăng năng suất và chất lượng, chống sâu bệnh, chống chịu được với điều kiện bất lợi để nhân lên hoặc sử dụng lai tạo kết hợp với chọn lọc để tạo ra giống mới. 3. Đối với vật nuôi: - Chỉ sử dụng với 1 số động vật bậc thấp khó áp dụng cho động vật bậc cao vì động vật bậc cao sơ quan sinh sản nằm sâu trong cơ thể, dễ gây chết hoặc khó áp dụng. 4. Củng cố: - Con người đã sử dụng tác nhân nào để gây đột biến nhân tạo và tiến hành như thế nào? 5. Hướng dẫn học bài ở nhà: - Học bài và trả lời câu hỏi 1, 2,3 SGK. - Đọc trước bài 34. V. Rút kinh nghiệm: . --------&-------- Học kỳ II Ngày soạn:31 /12/2010 Ngày dạy: 03 / 01/2011 Tiết 37 Bài 34:Thoái hoá do tự thụ phấn và do giao phối gần I. Mục tiêu: 1.Kiến thức- Học sinh hiểu và trình bày được nguyên nhân thoái hóa của tự thụ phấn bắt buộc ở cây giao phấn và giao phối gần ở động vật, vai trò của 2 trường hợp trên trong chọn giống. - Trình bày được phương pháp tạo dòng thuần ở cây giao phấn( cây ngô) 2.Kỹ năng: Quan sát tranh hình phát hiện kiến thức. 3. Thái độ:Giáo dục ý thức yêu thích bộ môn. II. Chuẩn bị: -GV: Tranh phóng to H 34.1 tới 34.3 SGK. -HS:Nghiên cứu trước bài. III. Phương pháp:HĐN, hỏi đáp, giảng giải. IV. Tiến trình dạy - học: 1. ổn định tổ chức:Kiểm tra sĩ số. 2. Kiểm tra bài cũ: - Tại sao người ta cần chọn tác nhân cụ thể khi gây đột biến? (Vì các tác nhân có tác dụng khác nhau tới cơ sở vật chất của tính di truyền: + Tia phóng xạ có sức xuyên sâu, dễ gây đột biến gen và đột biến cấu trúc NST và số lợng NST. + Tia tử ngoại có ức xuyên sâu kém nên chỉ dùng sử lí vật liệu có kích thước bé. Có loại hoá chất có tác dụng chuyên biệt, đặc thù đối với từng loaị nuclêôtit nhất định của gen. - Khi gây đột biến bằng tác nhân vật lí và hoá học, ngời ta thường sử dụng biện pháp nào? 3. Bài mới: Hoạt động 1: Hiện tượng thoái hoá *Mục tiêu:HS nhận biết được hiện tượng thoái hoá ở ĐV&TV.Từ đó hiểu được khái niệm: Thoái hoá, giao phối cận huyết. *Tiến hành: Hoạt động của GV &HS Nội dung - Yêu cầu HS nghiên cứu SGK mục I - Hiện tượng thoái hoá do tự thụ phấn ở cây giao phấn biểu hiện như thế nào? - HS nghiên cứu SGK để trả lời câu hỏi, rút ra kết luận. - Cho HS quan sát H 34.1 minh hoạ hiện tượng thoái hoá ở ngô do tự thụ phấn. - HS quan sát H 34.1 để thấy hiện tượng thoái hoá ở ngô. VD: hồng xiêm, bưởi, vải thoái hoá quả nhỏ, ít quả, không ngọt. - HS tìm hiểu mục 2 và trả lời câu hỏi: - Giao phối gần là gì? Gây ra hậu quả gì ở sinh vật? I. Hiện tượng thoái hoá: 1. Hiện tượng thoái hoá do tự thụ phấn ở cây giao phấn: -Các cá thể của thế hệ kế tiếp có sức sống kém dần biểu hiện các dấu hiệu như phát triển chậm, chiều cao cây và năng suất giảm dần, nhiều cây bị chết, bộc lộ đặc điểm có hại. 2. Hiện tượng thoái hoá do giao phối gần ở động vật: a.Giao phối gần: - Giao phối gần (giao phối cận huyết) là sự giao phối giữa các con cái sinh ra từ 1 cặp bố mẹ hoặc giữa bố mẹ với con cái của chúng. b.Thoái hoá do giao phối gần: - Giao phối gần gây ra hiện tượng thoái hoá ở thế hệ con cháu: sinh trưởng và phát triển yếu, khả năng sinh sản giảm, quái thai,dị tật bẩm sinh, chết non. Hoạt động 2: Nguyên nhân của hiện tượng thoái hoá *Mục tiêu:HS giải thích được nguyên nhân của hiện tượng thoái hoá là do xuất hiện thể đồng hợp gen lặn gây hại. *Tiến hành: Hoạt động của GV&HS Nội dung - GV giới thiệu H 34.3 ; màu xanh biểu thị thể đồng hợp - Yêu cầu HS quan sát H 34.3 và trả lời: - Qua các thế hệ tự thụ phấn hoặc giao phối cận huyết, tỉ lệ thể đồng hợp và dị hợp biến đổi như thế nào? - Tại sao tự thụ phấn ở cây giao phấn và giao phối gần ở động vật lại gây ra hiện tượng thoái hoá? - HS nghiên cứu kĩ H 34.3, thảo luận nhóm và nêu được: Tỉ lệ đồng hợp tăng, tỉ lệ dị hợp giảm. + Các gen lặn ở trạng thái dị hợp chuyển sang trạng thái đồng hợp " các gen lặn có hại gặp nhau biểu hiện thành tính trạng có hại, gây hiện tượng thoái hoá. - GV giúp HS hoàn thiện kiến thức. - GV mở rộng thêm: ở một số loài động vật, thực vật cặp gen đồng hợp không gây hại nên không dẫn đến hiện tượng thoái hoá " có thể tiến hành giao phối gần. II.Nguyên nhân của hiện tượng thoái hoá: - Tự thụ phấn hoặc giao phối gần ở động vật gây ra hiện tượng thoái hoá vì tạo ra cặp gen lặn đồng hợp gây hại. Hoạt động 3: Vai trò của phương pháp tự thụ phấn và giao phối cận huyết trong chọn giống *Mục tiêu:HS chỉ ra được vai trò tạo dòng thuần của phương pháp tự thụ phấn và giao phối cận huyết trong chọn giống. *Tiến hành: Hoạt động của GV &HS Nội dung -GV yêu cầu HS đọc thông tin SGK và trả lời câu hỏi: - Tại sao tự thụ phấn bắt buộc và giao phối gần gây ra hiện tượng thoái hoá nhưng những phương pháp này vẫn được người ta sử dụng trong chọn giống - HS nghiên cứu SGK mục III và trả lời câu hỏi.: +Do xuất hiện cặp gen đồng hợp. +Xuất hiện tính trạng xấu. +Con người dễ dàng loại bỏ tính trạng xấu. +Giữ lại tính trạng mong muốn. -1 HS trả lời, các HS khác nhận xét, bổ sung ? III.Vai trò của phương pháp tự thụ phấn bắt buộc và giao phối cận huyết trong chọn giống: - Dùng phương pháp này để củng cố và duy trì 1 số tính trạng mong muốn, tạo dòng thuần, thuận lợi cho sự kiểm tra đánh giá kiểu gen của từng dòng, phát hiện các gen xấu để loại ra khỏi quần thể, chuẩn bị lai khác dòng để tạo ưu thế lai. 4. Củng cố: - HS trả lời 2 câu hỏi SGK trang 101 5. Hướng dẫn học bài ở nhà: - Học bài và trả lời câu hỏi SGK. - Tìm hiểu vai trò của dòng thuần trong chọn giống. V. Rút kinh nghiệm: .......................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... ------
File đính kèm:
- GA_Sinh_9.doc