Bài giảng Bài 15: Tính chất vật lý chung của kim loại
Biết một số tính chất vật lý của kim loại
- Biết một số ứng dụng của kim loại trong đời sống sản xuất có liên quan đến tính chất vật lý của kim loại.
- Biết tiến hành làm các thí nghiệm đơn giản, quan sát, mô tả hiện tượng thí nghiệm và rút ra kết luận.
2. Nâng cao
Hiểu được mối liên hệ giữâ tính chất vật lý, tính chất hóa học với một số ứng dụng của kim loại.
: Kim loại khác nhau có khẳ năng dẫn điện khác nhau. Kim loại dẫn điện tốt nhất là Ag sau đó đến Cu, Al, Fe... GV đề nghị HS cho biết trong thực tế dây dẫn điện thường được làm bằng kim loại nào? HS trả lời: Dây đồng hoặc nhôm. GV lưu ý HS khi sử dụng dây điện không để điện trần hoặc bị hỏng lớp bọc cách điện để tránh điện giật hay cháy do chập điện. Hoạt động 4: Tính dẫn nhiệt GV yêu cầu các nhóm HS làm thí nghiệm: Như SGK. HS nêu hiện tượng, nhận xét: Dây thép truyền nhiệt (có tính dẫn nhiệt). GV đề nghị HS lấy các ví dụ trong thực tiễn có sự dẫn nhiệt của kim loại. GV gợi ý: Vì sao người ta phải làm thêm phần gỗ hoặc nhựa vào quai xoong hoặc cán chảo? GV thông báo: nếu làm thí nghiệm với dây đồng, nhôm,... cũng thấy hiện tượng như vậy. Yêu cầu HS nhận xét: Kim loại có tính chất dẫn nhiệt. GV thông báo: Kim loại khác nhau có khả năng dẫn nhiệt khác nhau, kim loại dẫn điện tốt thường dẫn nhiệt tốt. Đề nghị HS sắp xếp các Kl loại sau Fe, Cu, Al. Ag theo chiêu khả năng dẫn nhiệt giảm dần. Hoạt động 5: ánh kim GV yêu cầu HS quan sát vẻ sáng bề mặt của các đồ vật trang sức bằng bạc, vàng... thấy vẻ sáng lấp lánh rất đẹp. Các kim loại khác như: nhôm, sắt, thiếc,... cũng có vẻ sáng. GV thông báo: kim loại có ánh kim. Hoạt động 6: Tổng kết bài học và bài tập vận dụng. 1. Tổng kết bài học: Nh ư SGK. 2. Bài tập vận dụng: bài số 2 ( SGK). B. Phương án nâng cao. Họat động 1: Tổ chức tình huống học tập. GV đặt vấn đề: Từ cái kim hay cái đinh nhỏ bé đến những vật to lớn như máy bay, ôtô, tàu thủy ... Từ những vật dụng thông thường dễ quan sát như bóng điện đến những chất quen thuộc như: muối ăn....đã nói lên một điều: Không có một ngành khoa học nào, lĩnh vực nào của cuộc sống không dùng đến kim loại. Vậy kim loại có những tính chất vật lý nào và có những ứng dụng gì trong đời sống, sản xuất. Chúng ta cùng nhau nghiên cứu tính chất vật lý chung của kim loại. Nếu có điều kiện GV có thể cho HS xem một đoạn phim hoặc hình ảnh (trên máy tính) về các ứng dụng của kim loại trong đời sống, sản xuất. Từ đó dẫn dắt vào bài Hoạt động 2, 3: Như phương án A. Hoạt động 4: Tính dẫn nhiệt. GV có thể làm thí nghiệm biểu diễn như hình vẽ dưới đây. Fe Al Cu : Quả cầu parafin HS nêu hiện tượng: GV bổ sung và kết luận GV đề nghị HS lấy các ví dụ trong thực tiễn có sự dẫn nhiệt của kim loại. Hoạt động 5: Như phương án A. Hoạt động 6: Tổng kết bài học và làm bài tập vận dụng. 1. Tổng kết bài học: Như phương án A. 2. Bài tập vận dụng: GV phát phiếu học tập cho HS làm bài. Câu 1: Khoanh tròn vào câu trả lời sai khi phát biểu về tính chất vật lí cơ bản của kim loại. A. Có tính dẫn nhiệt, dẫn điện C. Có tính đàn hồi. B. Có ánh kim D. Có tính dẻo, dễ uốn. Phương án C đúng Câu 2: Khoanh tròn vào câu trả lời đúng trong các câu sau: Sự truyền nhiệt trong thanh thép từ đầu này đến đầu kia là do: A. Sự đối lưu. C. Sự nóng chảy của nhiệt B. Sự bức xạ nhiệt D. Sự dẫn nhiệt Phương án D đúng Câu 3: Khoanh tròn vào đáp án đúng: Các kim loại sau đây có tính chất dẫn điện và dẫn nhiệt giảm dần. A. Al, Fe, Cu, Ag. C. Ag, Cu, Al, Fe B. Cu, Fe, Ag, Al D. Cả ba đều đúng. Phương án C đúng IV: Thông tin bổ sung: 1. Sự phân bố kim loại trong thiên nhiên. Hầu hết các kim loại đều có trong thành phần vỏ quả đất, có trong nước đại dương, trong cơ thể sống với mức độ ít nhiều khác nhau. Trong vỏ quả đất: các kim loại Al, Na, Fe, Ca, Mg, K, Ti, Mn và một số phi kim khác là những nguyên tố có độ phổ biến lớn nhất. Trong nước đại dương các kim loại có hàm lượng cao nhất là Na, Mg, K, Ca.... Trong cơ thể sống những kim loại có thành phần phần trăm về khối lượng là: Ca = 4 -10-1%; K = 3.10-1 %; Mg = 4. 10 -2 %; Na = 2.10-2% 2. Hầu hết các nguyên tố hóa học là kim loại chiếm hơn 80% tổng số nguyên tố hóa học. 3. Các kim loại có tính chất vật lý như trạng thái, vẻ sáng, tính dẻo, tính dẫn nhiệt, tính dẫn điện... đều phụ thuộc vào mạng tinh thể và bản chất liên kết kim loại. Vậy muốn so sánh tính chất vật lý giữa kim loại với nhau chỉ có thể so sánh các kim loại trong cùng kiểu mạng lưới Bài 16 (1 tiết) Tính chất hóa học của kim loại I. mục tiêu: 1. Cơ bản: HS biết: Tính chất hóa học chung của kim loại - Viết được các PTHH minh họa các tính chất của kim loại. 2. Nâng cao: Rèn cho HS kĩ năng thực hành thí nghiệm, kĩ năng quan sát hiện tượng, mô tả, giải thích, nhận xét, kết luận. - Rèn cho HS tư duy khái quát: từ các phản ứng của kim loại cụ thể, khái quát để rút ra tính chất hóa học chung của kim loại. - Rèn cho HS có tác phong khi làm TN phải cẩn thận, chính xác. II. Chuẩn bị 1. Dụng cụ: - Dụng cụ cải tiến điều chế một lượng nhỏ khí Cl2. - Lọ thủy tinh: 1chiếc Mỗi bộ TN của HS gồm có: - ống nghiệm: 2 cái. - Muối sắt; đèn cồn; diêm, cặp gỗ, ống dẫn thước thợ. 2. Hóa chất Dung dịch HCl đặc; MnO2 rắn; Kim loại Na; Đinh sắt mới. Dung dịch CuSO4; Dung dịch AgNO3; Dây Cu (hoặc Cu mảnh) 3. Thiết bị - Máy chiếu qua đầu và bản trong, máy tính; máy chiếu đa năng (sử dụng giáo án điện tử nếu có điều kiện). - Phiếu học tập của HS. III. Thiết kế hoạt động dạy học A. Phương án cơ bản Hoạt động 1: Tổ chức tình huống học tập GV có thể nêu mục tiêu của bài học như SGK đã trình bày. Hoặc GV có thể nêu vấn đề: Chúng ta đã biết kim loại chiếm tới hơn 80% trong tổng số các nguyên tố hóa học và có nhiều ứng dụng trong đời sống sản xuất. Để sử dụng kim loại có hiệu quả cần phải hiểu tính chất hóa học của nó. Vậy kim loại có những tính chất hóa học chung nào? Chúng ta cùng nghiên cứu bài: “Tính chất hóa học của kim loại”. Dựa vào những kiến thức HS đã biết ở lớp 8, ở chương 1 lớp 9. GV cho HS nhắc lại một số tính chất hóa học chung của kim loại đã biết. Sau đó sẽ tiến hành xét từng tính chất. Hoạt động 2: Phản ứng của kim loại với phi kim - GV yêu cầu HS nhớ lại (hoặc xem hình 2 – 3 trang 49 SGK) mô tả lại hiện tượng TN khi đốt sắt trong oxi và viết PTHH? - GV yêu cầu HS nêu một số phản ứng khác mà em biết. Từ đó rút ra nhận xét về tác dụng của kim loại với oxi (KL + O2 đ oxit bazơ). - GV tiếp tục nêu vấn đề: Kim loại phản ứng với các phi kim khác như thế nào? Hãy quan sát TN natri với clo. GV làm TN biểu diễn (không nên để HS làm TN này vì clo độc) và tiến hành TN như trong SGK đã nêu: - HS quan sát: mô tả hiện tượng thí nghiệm. - GV gợi ý, hướng dẫn HS giải thích và viết PTHH: - Chú ý: Do muỗng làm bằng sắt nên trong sản phẩm còn có lẫn khói nâu là do sắt phản ứng với khí clo tạo thành sắt (III) clorua màu nâu. - GV cho HS viết PTHH của kim loại với các phi kim khác như: Cu với S; Fe với S, Mg với S cho sản phẩm là muối sunfua: CuS, MgS, FeS. Yêu cầu HS nhận xét về tác dụng của kim loại với phi kim. GV lưu ý HS điều kiện của phản ứng: ở nhiệt độ cao. Hoạt động 3: Phản ứng của kim loại với dung dịch axit. GV đề nghị HS nhớ lại TN điều chế hiđro bằng phản ứng của kim loại tác dụng với dung dịch axit. Nêu hiện tượng TN và viết PTHH. Nhận xét: Kim loại + axit đ muối + H2 ư (HS có thể lấy ví dụ khác) GV: Lưu ý cho HS điều kiện của phản ứng. Một số kim loại tác dụng với dung dịch axit HCl, H2SO4 loãng... tạo thành muối, giải phóng khí hiđro. Kim loại tác dụng với dd H2SO4 đặc nóng và HNO3 thường không giải phóng hiđro. Hoạt động 4: Phản ứng của kim loại với dung dịch muối. Phiếu học tập số 1 Hãy nêu 2 ví dụ về phản ứng của kim loại tác dụng với dung dịch muối mà các em đã biết ở chương trước; Nêu hiện tượng; Viết PTHH và rút ra nhận xét về khả năng hoạt động hoá học của kim loại theo mẫu sau: Tên thí nghiệm Hiện tượng PTHH - Nhận xét GV phát phiếu học tập cho HS HS làm việc cá nhân GV thu phiếu học tập của HS, lấy một số phiếu chữa. Gọi 1 – 2 em HS lên bảng viết PTHH. GV nhận xét ghi đề mục lên bảng. GV đề nghị HS làm TN theo nhóm về tác dụng của kẽm với dung dịch đồng(II) sunfat. Phát phiếu học tập cho các nhóm HS. Phiếu học tập số 2 Thực hiện thí nghiệm tác dụng của Zn với dd Đồng (II) sunfat Cách làm Hiện tượng Viết PTHH và nhận xét - Cho 1 dây kẽm vào ống nghiệm đựng dd đồng sunfat GV đề nghị các nhóm báo cáo kết quả. HS rút ra nhận xét: kẽm hoạt động hoá học mạnh hơn đồng, kẽm đẩy được đồng ra khỏi dung dịch muối đồng. GV yêu cầu HS viết PTHH của một số kim loại khác tác dụng với dd muối: Mg + Cu(NO3)2 đ Al + CuSO4 đ Zn + AgNO3 đ Nêu nhận xét về khả năng hoạt động hoá học của các kim loại này Mg, Al, Zn hoạt động hoá học mạnh hơn Cu, Ag. GV đặt vấn đề: Từ các thí dụ và TN ở trên chúng ta có thể rút ra kết luận gì về tác dụng của kim loại với dd muối. HS phát biểu GV bổ sung và kết luận (như SGK). GV lưu ý HS: - Trừ kim loại Na, K, Ca... vì các kim loại này phản ứng với nước trước, tạo thành bazơ tan trong nước, bazơ này tác dụng với dung dịch muối. Kim loại hoạt động mạnh hơn là những kim loại nào chúng ta sẽ nghiên cứu tiếp trong bài sau “Dãy hoạt động hoá học của kim loại” Hoạt động 5: Tổng kết bài học. Bài tập vận dụng 1. Tổng kết bài học: GV yêu cầu HS cần nắm vững các kiến thức đã được in trong khung. Có thể yêu cầu HS nhắc lại. 2. Bài tập vận dụng Hoàn thành các PTHH: Na + O2 đ Fe + S đ Fe + H2SO4 đ Mg + HCl đ Al + CuSO4 đ B. Phương án nâng cao Hoạt động 1: Tổ chức tình huống học tập GV có thể sử dụng các hình ảnh những ứng dụng của kim loại trong cuộc sống (tranh ảnh hoặc đưa lên máy tính chiếu qua máy chiếu đa năng) như: kim khâu, xoong nồi, xe đạp, xe máy, ôtô, máy bay...) và nêu vấn đề: chúng ta thấy không có một ngành khoa học nào; một lĩnh vực nào của cuộc sống không dùng đến kim loại nhưng để sử dụng kim loại có hiệu quả cần phải hiểu tính chất hóa học của nó. Vậy kim loại có tính chất hóa học chung nào? Chúng ta cùng nghiên cứu bài: “Tính chất hóa học của kim loại”. Dựa vào những kiến thức HS đã biết ở lớp 8, ở chương 1 lớp 9. GV cho HS nhắc lại một số tính chất hoá học chung của kim loại đã biết. GV đề nghị HS tiến hành nghiên cứu các tính chất đó. Hoạt động 2: Phản ứng của kim loại với dung dịch axit; Phản ứng của kim
File đính kèm:
- Tinh chat hoa hoc cua kim loai.doc