Tiểu luận Phép biện chứng về mối liên hệ phổ biến và vận dụng phân tích mối liên hệ giữa tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường sinh thái ở Việt Nam
MỤC LỤC
Mục lục
Lời mở đầu
Chương 1 Phép biện chứng về mối liờn hệ phổ biến 3
1.1 Sự ra đời của phép biện chứng 3
1.2 Nguyờn lớ về mối liờn hệ phổ biến 4
1.2.1 Nội dung nguyờn lớ về mối liờn hệ phổ biến 4
1.2.2 í nghĩa phương pháp luận về mối liên hệ phổ biến 6
Chương 2 Mối liên hệ giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường ở Việt Nam 8
2.1 Mối liên hệ biện chứng giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường 8
2.2 Môi trường đang bị huỷ hoại do các chính sách tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam 9
2.2.1 Trong cụng nghiệp 9
2.2.2 Trong nụng nghiệp 12
2.2.3 Trong du lịch - biển 13
2.2.4 Gia tăng mức tiêu thụ 14
2.3 Hậu quả của ô nhiễm môi trường 15
2.4 Giải pháp giải quyết vấn đề 16
Tài liệu tham khảo 19
những quy định khỏc nhau của sự vật hay hiện tượng đú, nú đũi hỏi phải làm nổi bật cỏi cơ bản nhất, cỏi quan trọng nhất của sự vật hay hiện tượng đú. Với tư cỏch là nguyờn tắc phương phỏp luận trong hoạt động thực tiễn, nguyờn lớ về mối liờn hệ phổ biến đũi hỏi để cải tạo được sự vật, chỳng ta phải bằng hoạt động thực tiiễn của mỡnh biến đổi những mối liờn hệ nội tại của sự vật cũng như mối liờn hệ qua lại giữa sự vật đú với cỏc sự vật khỏc. Muốn vậy phải sử dụng đồng bộ nhiều phương phỏp, nhiều phương tiện khỏc nhau để tac động nhằm thay đổi những liờn hệ tương ứng. Để trỏnh những phưng phỏp luận sai lầm trong việc xem xột sự vật, hoạt động cần trỏnh chủ nghĩa chiết trung, thuật nguỵ biện. Mọi sự vật hiện tượng đều tồn tại trong khụng gian thời gian nhất định và mang dấu ấn của khụng gian thời gian đú. Do đú chỳng ta cần cú quan điểm lịch sử cụ thể khi xem xet và giải quyết mọi vấn đề thực tiễn đặt ra. Mối liờn hệ giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ mụi trường ở Việt Nam Mối liờn hệ biện chứng giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ mụi trường Mụi trường sinh thỏi là toàn bộ cỏc điều kiện vụ cơ, hữu cơ của cỏc hệ sinh thỏi ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất và mọi hoạt động khỏc của xó hội loài người. Nú là những điều kiện tự nhiờn, xó hội trong đú con người hay một sinh vật tồn tại, phỏt triển trong quan hệ với con người. Cũn tăng trưởng kinh tế nhằm cải thiện và phỏt triển đời sống của con người. Vỡ vậy giữa mụi trường sinh thỏi và tăng trưởng kinh tế cú mối liờn hệ biện chứng chặt chẽ. Như chỳng ta đó biết mụi trường sống được sinh ra và tồn tại trong tự nhiờn, vỡ vậy cú thể núi nú tồn tại một cỏch khỏch quan độc lập với ý thức con người. Tuy nhiờn sự phỏt triển của mụi trường lại hoàn toàn phụ thuộc vào ý thức của con người, con người cú thể tỏc động làm cho mụi trường tốt lờn hoặc xấu đi. Tăng trưởng kinh tế lại được sinh ra, tồn tại và phỏt triển hoàn toàn phụ thuộc vào con người nờn nú tồn tại chủ quan. Mụi trường chịu tỏc động trực tiếp của con người, tăng trưởng kinh tế phụ thuộc vào con người từ đú ta cú thể thấy mụi trường cũng chịu tỏc động của tăng trưởng kinh tế và ngược lại, mối quan hệ giữa chỳng được thụng qua một thực thể đú là con người. Mụi trường là địa bàn để tăng trưởng kinh tế hoạt động vỡ tăng trưởng kinh tế diễn ra trờn diện rộng và cần khai thỏc tài nguyờn thiờn nhiờn nhằm phục vụ cho lợi ớch của con người. Nhưng tài nguyờn của mụi trường khụng phải là vụ hạn. Nếu chỉ tăng trưởng kinh tế mà khụng nghĩ đến việc cải tạo mụi trường thỡ một ngày nào đú tăng trưởng kinh tế phải dừng lại do mụi trường bị suy thoỏi. Lỳc đú con người phải gỏnh chịu hậu quả do chớnh con người gõy ra. Một sản phẩm do con người tạo ra lại phỏ huỷ cỏi mà con người chịu tỏc động trực tiếp vỡ con người khụng thể sống mà khụng chịu sự tỏc động của mụi trường. Ngược lại, nếu tăng trưởng kinh tế gắn với việc bảo vệ mụi trường thỡ khụng những nú làm cho đời sống của con người ngày càng được cải thiện mà nú cũn làm cải thiện cả mụi trường do kinh tế phỏt triển nhà nước cú ngõn sỏch cho những dự ỏn bảo vệ mụi trường, nguồn tài nguyờn bị khai thỏc được thay thế dần bởi cỏc nguồn tài nguyờn tự tạo Mụi trường đang bị huỷ hoại do cỏc chớnh sỏch tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam Trong cụng nghiệp Thực hiện nghị quyết Đại Hội Đảng toàn quốc lần thứ 6, kể từ năm 1986 Việt Nam bước vào cụng cuộc đổi mới. Cụng cuộc đổi mới này được tiến hành trờn toàn diện, trờn mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế xó hội như đổi mới tư duy, hệ thống kinh tế, chớnh sỏch, thể chế quản lớ hành chớnh Trong lĩnh vực kinh tế, Việt Nam chuyển từ nền kinh tế chỉ huy, tập chung, quan liờu, bao cấp sang nền kinh tế hàng hoỏ nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường cú sự quản lớ của nhà nước theo định hướng Xó Hội Chủ Nghĩa. Trong gần hai thập kỷ qua thực hiện chủ trương và đường lối đổi mới nền kinh tế Việt Nam đó đạt được một số thành tựu to lớn. Chớnh sỏch đổi mới đó mang lại những thay đổi, tạo ra một nền kinh tế năng động, một xó hội văn minh, cụng bằng và dõn chủ. Tổng sản phẩm quốc nội ( GDP) tăng trung bỡnh hơn 7%/năm. Đặc biệt trong cụng nghiệp, tăng trưởng cụng nghiệp từ xuất phỏt điểm chỉ cú 0,6% năm 1980 tăng lờn đến 6,07% năm 1990 và giai đoạn 1991-2000 tăng lờn trung bỡnh 12,9%/năm, trong đú thời kỳ 1991-1995 cú tốc độ tăng trưởng cao nhất đạt 17%/năm. Tỷ trọng cụng nghiệp đó cú sự chuyển dịch đỏng kể theo hướng cụng nghiệp hoỏ, từ mức 22,7% GDP năm 1991 tăng lờn 36,6% năm 2000. Sự phỏt triển của quỏ trỡnh cụng nghiệp hoỏ trong những năm qua một mặt là động lực thỳc đẩy phỏt triển kinh tế, tạo cụng ăn việc làm cho người dõn nhưng mặt khỏc nú đó ớt nhiều bộc lộ những mặt trỏi của nú mà nếu khụng cú biện phỏp bảo vệ cụ thể thỡ trong tương lai khụng xa chỳng ta sẽ phải gỏnh chịu những hậu quả nghiờm trọng do chớnh chỳng ta gõy ra. Theo ước tớnh hiện nay nước ta cú khoảng trờn 60.000 cụng ty và doanh nghiệp tư nhõn, hơn 4.500 hợp tỏc xó phi nụng nghiệp và trờn 2 triệu hộ kinh doanh cỏ thể. Cựng với sự ra đời của hàng loạt cỏc doanh nghiệp và cơ sở kinh doanh đú, hiện nay trờn cả nước tổng lượng chất thải rắn ước tớnh khoảng 49. 000 tấn/ngày, trong đú chất thải rắn cụng nghiệp chiếm khoảng 27.000tấn/ngày. Việc quản lý chặt chẽ chất thải rắn nguy hại đang gặp nhiều khú khăn, khụng cú đủ kho chứa đủ tiờu chuẩn để lưu giữ cỏc chất thải độc hại trước khi xử lớ, khụng cú nhà mỏy xử lớ chất thải độc. Phần lớn chất thải rắn nguy hại này thuần tuý chỉ được chụn chung lẫn lộn với rỏc thải sinh hoạt hay thậm chớ đổ ngay tại nhà mỏy gõy mối nguy hại rất lớn đối với mụi trường sống. Ngoài ra, trong quỏ trỡnh sản xuất, kinh doanh, cỏc cơ sở doanh nghiệp thường thải ra một lượng nươc thải khỏ lớn. Đặc biệt là khoảng hơn 90% cơ sở sản xuất cũ chưa cú thiết bị xử lớ nước thải. Phần lớn cỏc nhà mỏy xớ nghiệp nếu cú tiớen hành xử lớ thỡ chỉ xử lớ sơ bộ rồi thải thẳng ra nghuồn nước mặt, gõy ụ nhiễm trầm trọng đối với nhiều dũng sụng. Trong nhiều trường hợp, nuớc thải ứ đọng lõu ngày cũn gõy ụ nhiễm khụng khớ, mất mỹ quan, lan truyền bệnh dịch và nhiều tỏc động tiờu cưc khỏc. Nước thải cụng nghiệp chớnh là một trong những nguyờn nhõn gõy ụ nhiễm cho mụi trường đụ thị Khớ thải của cỏc cơ sở doanh nghiệp sản xuất cũng là vấn đề cần bàn tới. ễ nhiễm mụi trường khụng khớ chủ yếu do cỏc ngành nhiệt điện, cụng ngiệp hoỏ chất gõy nờn. Vớ dụ nhà mỏy nhiệt điện Phả Lại, nồng độ bụi trung bỡnh tại cỏc điểm đo đều vượt tiờu chuẩn cho phộp từ 1 đến 6 lần. Tại nhà mỏy nhiệt điện Ụng Bớ, nồng độ bụi đo trong 1 giờ từ 4 đến 4,7 mg/m3, gấp 13 đến 16 lần trị số cho phộp. Nồng độ cỏc chất khớ độc hại khỏc như CO2, NO2, SO2 trong khụng khớ xung quanh nhiều nhà mỏy và khu cụng nghiệp đều vượt tiờu chuẩn cho phộp từ 1,5 đến 2,5 lần. Điều này đó gõy tỏc động xấu đối với mựa màng và sức khoẻ của nhõn dõn của cả một vựng rộng lớn xung quanh cỏc khu vực nhà mỏy. Tuy trong thời gian qua, phần lớn cỏc nhà mỏy đó trang bị thiết bị xử lớ bụi nhưng số lượng cỏc nhà mỏy cú thiết bị xử lớ khớ độc hại cún rất ớt mà chủ yếu được thải thẳng ra ngoài khụng khớ, ảnh hưởng trực tiếp đến sưc khoẻ con người. Quỏ trỡnh cụng nghiệp hoỏ, hiện đại hoỏ càng phỏt triển thỡ nhu cầu khai thỏc cỏc thành phần mụi trường để làm nguyờn liệu đầu vào cho hoạt động sản xuất ngày càng tăng. Quỏ trỡnh này thể hiện mối liờn hệ cơ bản giữa phỏt triển và mụi trường đồng thời cũng là một vấn đề nan giải. Việc khai thỏc quỏ mức nguồn tài nguyờn là nguyờn nhõn chủ yếu dẫn đến sự hao kiệt về tài nguyờn, mất cõn bằng sinh thỏi và suy giảm chất lượng mụi trường. Nạn khai thỏc gỗ trỏi phộp gõy ra sự suy nghiờm trọng độ che phủ của rừng. Nếu như năm 1945 độ che phủ nước ta đạt 43% thỡ tớnh đến thỏng 12 năm 2000 độ che phủ rừng chỉ cũn 29, 8% và đang ngày càng bị thu hẹp Cũn nhiều nhiều vấn đề ụ nhiễm do cụng nghiệp gõy ra như việc nhập khẩu cỏc thiết bị lạc hậu từ nước ngoài, hay tiếng ồn từ cỏc cơ sở sản xuất mà trong phạm vi bài tiểu luận triết học của mỡnh tụi khụng thể trỡnh bày hết được, trờn đõy là những vấn đề mà theo tụi là cấp thiết và cần cú hướng giải quyết kịp thời. Trong nụng nghiệp Nước ta là một nước cú nền kinh tế xuất phỏt điểm là nụng nghiệp và cho đến nay, hoạt động xuất khẩu của Việt Nam vẫn chủ yếu dựa vào tài nguyờn, nụng sản và hàng sơ chế. Kim ngạch xuất khẩu khoỏng sản và hàng hoỏ nụng lõm, thuỷ hải sản chiếm tới 63% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam. Nước ta đang trờn đà hội nhập kinh tế quốc tế, quỏ trỡnh này hứa hẹn nhiều cơ hội cho Việt Nam đẩy mạnh sản xuất nhằm đỏp ứng nhu cầu to lớn của thị trường quốc tế.Tuy nhiờn đi đụi với sự gia tăng này của cỏc hoạt động sản xuất là khả năng gõy ụ nhiễm và huỷ hoại mụi trường ngày càng lớn. Sự gia tăng xuất khẩu cỏc mặt hàng từ nguồn tài nguyờn khụng tỏi tạo được và việc khai thỏc bừa bói cỏc nguồn tài nguyờn cú thể tỏi tạo nhằm phục vụ xuất khẩu cú thể làm cạn kiệt nguồn tài nguyờn của nước ta trong tương lai. Mặt khỏc, cỏc ngành nụng nghiệp, trồng trọt, chăn nuụi cũng cú nhiều cơ hội để thõm canh, gia tăng sản lượng dẫn đến việc phỏ huỷ tỏi nguyờn thiờn nhiờn do khai thỏc, trồng trọt và chăn nuụi khụng hợp lớ. Để tăng sản lượng cỏc loại rau, củ, quả người nụng dõn thường phun cỏc loại chất kớch thớch, phõn bún, thuốc trừ sõu Trỡnh độ nhận thức và chuyờn mụn của người dõn cũn thấp, thờm vào đú đội ngũ cỏn bộ nụng nghiệp cũn chưa nhiều vỡ vậy người nụng dõn chưa ý thức được hành động của họ sẽ dẫn đến hậu quả gỡ. Việc sử dụng cỏc loại hoỏ chất và sau đú vứt ngay cỏc loại vỏ, bao đựng trờn ruộng trước tiờn gõy ụ nhiễm nguồn nước sau là gõy nguy hiểm cho những người sử dụng cỏc loại rau, củ, quả đú. Thực tế là trong năm 2002, ở miền Bắc, giỏ nhón và vải đó mất giỏ nghiờm trọng do Trung Quốc khụng nhập khẩu vỡ hàng chưa đảm bảo tiờu chuẩn chất lượng Sử dụng hoỏ chất khụng được phộp trước tiờn là gõy ụ nhiễm nguồn nước, khụng tiờu thụ được hàng hoỏ, sau cựng là gõy ra thoỏi hoỏ đất- một sự mất mỏt lớn. Mụi trường nụng thụn cũng đang kờu cứu. Trong du lịch biển Trước tỡnh hỡnh tăng trưởng kinh tế, cỏc phương tiện thụng tin, giao thụng vận
File đính kèm:
- T011.doc