Tiểu luận Phân tích khả năng và hiện thực của kinh tế Việt Nam khi hội nhập

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU 1

NỘI DUNG 2

A. Kiến thức triết học 2

1. Nội dung 2

2. Ý nghĩa phương pháp luận 2

B. Kinh tế Việt Nam những năm gần đây 3

C. Việt Nam tham gia hội nhập - Vì sao? 4

D. Hội nhập. Cơ hội và thách thức 5

1. Cơ hội 5

2. Thách thức 6

E. Lộ trình hội nhập. Các giải pháp 8

1. Lộ trình hội nhập 8

2. Các giải pháp 8

KẾT LUẬN 10

TÀI LIỆU THAM KHẢO 11

 

doc13 trang | Chia sẻ: Thewendsq8 | Lượt xem: 1517 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiểu luận Phân tích khả năng và hiện thực của kinh tế Việt Nam khi hội nhập, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tế Việt Nam đã có những chuyển biến đáng kể, bộ mặt đất nước đang thay đổi từng ngày. Tốc độ tăng trưởng luôn đạt mức trên 7% xếp thứ 2 châu á (sau Trung Quốc) là một minh chứng đầy tự hào. Dưới đây là những thành tựu nổi bật của kinh tế Việt Nam thời kỳ đổi mới.
Trong công nghiệp, Nhà nước đã tạo quyền tự chủ sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp thực hiện hạch toán kinh tế, lấy thu bù chi, xoá dần bao cấp, giảm bớt chỉ tiêu pháp lệnh, khuyến khích các thành phần ngoài quốc doanh, mở rộng sản xuất để thu hút vốn đầu tư - phát triển công nghiệp. Kết quả đã có hơn 70 khu công nghiệp khắp cả nước dưới nhiều hình thức đa dạng: quốc doanh, liên doanh, 100% vốn đầu tư nước ngoài Nhờ vậy sản xuất công nghiệp liên tục phát triển ổn định và tăng trưởng với nhịp độ cao: năm 1998 tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp đạt 12,1%, 1999 tăng 10,4%, 2000 tăng 15,5%... Mới đây nhất sau khi tổng kết sản xuất công nghiệp quý I - 2004 đã có kết quả là sản xuất công nghiệp tăng 10,8% so với cùng kỳ năm ngoái. Công nghiệp vẫn giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân.
Về nông nghiệp, chúng ta không những giải quyết vững chắc vấn đề lương thực, bảo đảm an ninh lương thực quốc gia, mà còn vươn lên trở thành nước xuất khẩu gạo lớn thứ 2 thế giới (sau Thái Lan). Nông sản Việt Nam như cà phê, điều, hạt tiêu với ưu thế xuất khẩu lớn đã có được thương hiệu của mình trên thế giới. Tốc độ tăng trưởng nông nghiệp cũng khá ổn định đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế “công nghiệp hóa, hiện đại hóa”.
Thủy sản tiếp tục phát triển mạnh và vẫn được xem là mặt hàng xuất khẩu, sau cá Ba sa, tôm Việt Nam đã và đang tiếp tục mở rộng thị trường xuất khẩu.
Hoạt động kinh tế đối ngoại ngày càng chuyển biến tích cực và có nhiều khởi sắc, nhất là những năm gần đây: Năm 1999 xuất khẩu đạt 11,5 tỷ USD, năm 2000 đạt trên 14 tỷ USD; năm 2001 đạt 15,3 tỷ USD; năm 2002 đạt 17 tỷ USD và năm 2003 vừa qua trên 20 tỷ USD. Việt Nam đã có quan hệ thương mại với trên 150 quôc gia và vùng lãnh thổ, nhiều hàng hóa mang nhãn hiệu “made in Việt Nam” đã có mặt trên thị trường thế giới với số lượng ngày càng nhiều, chủng loại phong phú và chất lượng ngày càng cao.
Bên cạnh đó chúng ta đã thu hút được vốn đầu tư của nước ngoài, hàng nghìn dự án với số vốn đăng ký hàng tỷ USD đã mang lại cho ngân sách nhà nước khoản thu lớn. Nguồn vốn FDI và vốn tài trợ ODA đã giải ngân trên 7 tỷ USD đã trở thành nguồn vốn lớn của cả nước, đảm bảo cho sự phát triển và tăng trưởng của các ngành sản xuất và dịch vụ. Năm 1999 khu vực vốn FDI đã tạo ra 10,7% GDP, 25% giá trị xuất khẩu góp phần quan trọng để phát huy nội lực của toàn bộ nền kinh tế, bảo vệ chủ quyền quốc gia trong điều kiện hợp tác và mở cửa.
Với những thành tựu kể trên kinh tế Việt Nam đã có những bước tiến dài trong thời kỳ đổi mới xây dựng công nghiệp hóa - hiện đại hóa, đời sống nhân dân vì thế mà không ngừng tăng lên. Các thành tựu kinh tế cùng các thành tựu các lĩnh vực khác đã tạo ra thế và lực cho đất nước.
c. Việt Nam tham gia hội nhập - Vì sao?
Hội nhập kinh tế nghĩa là xóa bỏ sự khác biệt về kinh tế giữa các quốc gia khác nhau. Đối với các nước đang phát triển như Việt Nam thì hội nhập kinh tế là con đường duy nhất tiến ra thế giới. Đây là một tất yếu lịch sử, là một đòi hỏi khách quan bởi:
Thứ nhất, xu hướng khu vực hóa, toàn cầu hóa trên cơ sở lợi ích kinh tế của các bên tham gia đã trở thành nhân tố góp phần ổn định khu vực, tạo điều kiện cho các nước giảm bớt các khoản chi cho an ninh, quốc phòng để tập trung các nguồn lực cho việc phát triển kinh tế.
Thứ hai, hội nhập kinh tế quốc tế tạo ra những mối quan hệ kinh tế - chính trị đa dạng đan xen lẫn nhau, góp phần nâng cao vị trí quốc tế và tạo điều kiện để Việt Nam tham gia bình đẳng trong giao lưu kinh tế. Kinh tế quốc tế sẽ giảm dần, các hàng rào thuế quan và phi thuế quan, các phân biệt đối xử. Kinh tế và phi kinh tế sẽ tạo ra cơ hội không chỉ cho các nền kinh tế lớn mà còn cho cả các nền kinh tế nhỏ tham gia bình đẳng vào nền kinh tế thế giới.
Thứ ba, Việt Nam đang tăng cường rút ngắn thời gian và khoảng cách để đuổi kịp các nước trên thế giới. Và bây giờ khi ASEAN muốn thống nhất thành một khối kinh tế, tiền tệ chung như EU thì việc chúng ta đẩy mạnh kinh tế để theo kịp các nước trong khu vực là cần thiết. Như thế hội nhập là con đường duy nhất.
Thứ tư, tham gia hội nhập kinh tế quốc tế là môi trường quan trọng để các doanh nghiệp Việt Nam chấn chỉnh tổ chức quản ý sản xuất, đổi mới công nghệ, nắm bắt thông tin, tăng cường khả năng cạnh tranh, không những trên thị trường thế giới mà ngay cả ở thị trường nội địa. Hội nhập kinh tế quốc tế còn tạo điều kiện mở rộng thị trường thương mại, hàng hóa, dịch vụ và đầu tư, được hưởng những ưu đãi cho các nước chậm phát triển.
Thứ năm, hội nhập kinh tế quốc tế đồng nghĩa với việc góp tiếng nói của mình cùng quốc tế giải quyết những vấn đề mang tính toàn cầu, uy tính chính trị được củng cố và khẳng định.
Hội nhập kinh tế quốc tế trên cơ sở đa phương hóa, hợp tác hóa trở thành xu thế khách quan của thời đại.
D. Hội nhập. Cơ hội và thách thức
Tham gia hội nhập kinh tế được Đảng và Nhà nước ta nhận định vừa là cơ hội lớn để phát triển kinh tế đất nước nhưng đồng thời cũng là thách thức không nhỏ.
1. Cơ hội
Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế ngày càng giúp cho các nước nhận thức rõ hơn và sử dụng hiệu quả lợi thế so sánh của mình. Bài học của nhiều nước đang phát triển chỉ ra rằng trong hai, ba chục năm đầu tiên của quá trình công nghiệp hóa việc tăng cường sử dụng các lợi thế có sẵn về lao động giá rẻ và tài nguyên thiên nhiên phong phú là có lợi và hiệu quả nhất xét cả về mặt hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Lợi thế so sánh được hình thành trong một quá trình động, có cái sử dụng được ngay, mang lại hiệu quả thì cần được ưu tiên phát triển, không thể đầu tư tràn lan khi thế và lực chưa đủ mạnh. Thực tế của Việt Nam là muốn công nghiệp hóa nhanh, rút ngắn cần phát huy lợi thế so sánh động, tận dụng lợi thế này ở mức cao như lao động rẻ, giản đơn, nguồn tài nguyên nông sản và khoáng sản phong phú, dồi dào. Bên cạnh đó cần chuẩn bị kỹ lưỡng cho việc phát triển các ngành công nghiệp công nghệ cao trong tương lai.
Hội nhập tk là quá trình phát triển khách quan, tham gia vào quá trình này Việt Nam sẽ có cơ hội tiếp cận tốt hơn các yếu tố mới của nền kinh tế thế giới như công nghệ, lao động có kỹ thuật cao, tăng nguồn thông tin, tăng cường vốn đầu tư... Bên cạnh đó việc thị trường xuất khẩu được mở rộng cũng là nhân tố quan trọng để Việt Nam đưa mình ra thế giới. Nhờ đó việc thu hút vốn càng trở nên dễ dàng.
Tham gia sâu rộng vào các quá trình toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế giúp Nhà nước đánh giá được đúng vai trò của các thành phần kinh tế trong việc phát triển kinh tế đất nước. Sự kết hợp chặt chẽ giữa Nhà nước với các thành phần kinh tế sẽ tạo ra nhiều cơ hội đẩy mạnh phát triển kinh tế cũng như sự nghiệp phát triển đất nước nói chung.
2. Thách thức
Cùng với việc nhìn thấy cơ hội lớn khi hội nhập kinh tế quốc tế chúng ta cũng phải khách quan thấy rằng có rất nhiều thách thức, trở ngại trên quá trình hội nhập.
a. Về nội lực:
Tăng trưởng kinh tế cho thấy rất nhiều dấu hiệu đáng mừng nhưng như thế là chưa đủ, chúng ta cần tăng trưởng đạt mức cao nhưng chúng ta cũng phải biết tăng trưởng “có chất lượng”. Trong xu thế hội nhập và toàn cầu hóa thì việc xem trọng chất lượng là điều tất yếu.
Cùng với việc xây dựng nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN, sức mua của thị trường ngày càng tăng, các mặt hàng ngày càng phong phú và đa dạng.
Tuy nhiên sức cạnh tranh của hàng hóa không cao, nguyên nhân là do đổi mới sản xuất chỉ dựa vào các trang thiết bị cũ, lạc hậu. Đầu ra của các sản phẩm công, nông nghiệp không ổn định, tình trạng tồn đọng hàng hóa diễn ra khá phổ biến. Điều này cho thấy tiềm năng của ta chưa được khai thác và sử dụng hợp lý.
Lao động cũng như vậy, thừa rấ nhiều. Công nghiệp hóa là mục tiêu trước mắt nhưng vẫn cần phát triển kinh tế địa phương tận dụng nguồn lao động thừa. Cần phải nói thêm rằng chất lượng lao động còn rất thấp, thiếu tác phong công nghiệp. Hiện nay chúng ta có khoảng 10 triệu lao động không có việc và thiếu việc. Khi hội nhập kinh tế nhất thiết phải tận dụng được tối đa nguồn lao động.
Bên cạnh đó việc nhiều nguồn tài nguyên cạn kiệt đã ảnh hưởng không nhỏ tới việc phát triển kinh tế đặc biệt là ở các ngành công nghiệp mũi nhọn như than, dầu mỏ...
b. Về ngoại lực
Nguy cơ phải bán rẻ các mặt hàng nông sản trên thị trường xuất khẩu cùng với việc nhập siêu khiến nợ quốc tế ngày càng tăng cao trong khi khả năng chi trả lại thấp.
Bên cạnh đó cũng cần phải lưu ý đầu tư nước ngoài ở Việt Nam... Một khi có đầu tư nước ngoài chúng ta sẽ có vốn nhưng cũng đừng quên rằng họ sẽ chỉ đầu tư nếu họ có lợi, điều này cũng có nghĩa là chúng ta ở trong thế yếu. Kinh nghiệm cho thấy rằng nhiều công ty liên doanh giữa nội địa với nước ngoài sau một thời gian hợp tác đã trở thành công ty 100% vốn nước ngoài, nguyên nhân chủ yếu là do đối tác đề nghị tăng vốn nhưng ta lại không có khả năng về vốn. Hội nhập sâu rộng là điều kiện để đầu tư nước ngoài vào Việt Nam nhưng chúng ta cần phải khắc phục điều nêu trên, nếu không người nước ngoài sẽ làm chủ dần hầu hết các doanh nghiệp ở Việt Nam.
Chúng ta tham gia toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế nhưng vẫn phải giữ vững nền kinh tế độc lập, tự chủ.
E. Lộ trình hội nhập. Các giải pháp
1. Lộ trình hội nhập
Để đẩy nhanh quá trình hội nhập kinh tế trong khu vực và quốc tế chúng ta cần tiếp tục đẩy mạnh công cuộc đổi mới theo hướng xây dựng nền kinh tế thị trường mở rộng trong đó Nhà nước giữ vai trò quản lý và chủ đạo, các thành phần kinh tế thong qua Luật pháp.
Cần phát triển kinh tế năng suất cao, chất lượng đảm bảo, xây dựng thương hiệu các mặt hàng Việt Nam trên thị trường quốc tế, nhất thiết phải chú trọng đến chất lượng.
Ngoài ra việc mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại, tiếp tục mở rộng quan hệ này theo hướng đa phương hóa, đa dạng hóa là rất quan trọng. Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế theo lộ 

File đính kèm:

  • docT062.doc