Tiểu luận Nghiên cứu những vấn đề cơ bản về kinh tế thị trường
Sau 1986 nước ta đã chuyển mô hình kinh tế từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Đó là một quá trình thể hiện sự đổi mới về tư duy và ngày càng hoàn thiện cả về lí luận cũng như thực tiễn xây dựng chủ nghĩa xã hội chủ nghĩa ở nước ta. Đây cũng là một quá trình về sự nhận thức đúng hơn các quy luật khách quan, chuyển từ một nền kinh tế mang nặng tính chất hiện vật sang nền kinh tế hàng hoá với nhiều thành phần, khôi phục các thị trường để từ đó các quy luật thị trường phát huy tác dụng điều tiết hành vi các tác nhân trong nền kinh tế thay cho phương pháp quản lí bằng các công cụ kế hoạch hoá trực tiếp mang tính pháp lệnh, xoá bỏ bao cấp tràn lan của nhà nước để các doanh nghiệp tự chủ, tự chịu trong sản xuất kinh doanh. Nhà nước thực hiện quản lí nền kinh tế thông qua pháp luật và điều tiết thông qua các chính sách và các công cụ kinh tế vỉ mô
Chuyển sang nền kinh tế thị trường là chuyển sang nền kinh tế năng động, có cơ chế điều chỉnh linh hoạt hơn, thúc đẩy sự phân phối, sử dụng các nguồn lực và các tác nhân của nền kinh tế hoạt độmg hiệu quả
hư sức lao động, vốn, kỹ thuật, kinh nghiệm quản lí tham gia vào sản xuất hàng hoá lưu thông trên thị trường. Mỗi thành phần kinh tế chỉ là một bộ phận cấu thành kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa mà trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Bởi vì . Mỗi chế độ xã hội đều phải dựa trên một cơ sở kinh tế nhất định , nền kinh tế nước ta phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa như vậy kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo nhằm tạo nền tảng Kinh tế nhà nước nắm giữ những ngành , những vị trí trọng yêú trong nền kinh tế nên việc xác lập vai trò của kinh tế nhà nước là vấn đề có tính nguyên tắc để đảm bảo nền kinh tế phát triển theo địng hướng xã hội chủ nghĩa . Kinh tế nhà nước đại diện ch một phương thức sản xuất tiến tiến cho nền kinh tế dựa trên chế độ công hữu . Tóm lại:Trong thời kì quá độ lên CNXH ở Việt Nam tồn tại nhiều thành phần kinh tế trong đó kinh tế nhà nước đóng vai trò chủ đạo và cùng với các thành phần kinh tế khác phát triển . 3.3 Nhiều hình thức phân phối . Nếu kinh tế thị trường trong chủ nghĩa tư bản có nhiều hình thức phân phối trong đó phân phối cho tư bản là chủ yếu thì trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam do có nhiêù quan hệ sở hữu khác nhau nên cũng có nhiều hình thức phân phối như phân phối theo lao động, phân phối ngoài thù lao lao động thông qua các quỹ phúc lợi xã hội và tập thể và phân phối theo nguồn lực đóng góp. Trong đó phân phối theo lao động là chủ yếu bởi vì . Phân phối theo lao động là việc trả công cho người lao động căn cứ vào số lượng và chất lượng lao động vì số lượng nó biểu hiện ở thời gian lao động và số lượng sản phẩm. Chất lượng lao động thể hiện ở trình độ thành thạo của người lao động và tính chất phức tạp cuả công việc . Cũng có thể nói phân phối theo lao độnglà ai làm nhiều hưởng nhiều, ai làm ít hưởng ít. Có sức lao động không làm không hưởng . Phân phối theo lao động là cần thiết . Khi người lao động được giải phóng khỏi áp bức bóc lột trở thành người làm chủ về kinh tế thì việc phân phối phải vì quyền lợi người lao động Ngay cả dưới chủ nghĩa xã hội lao dộng vừa là nghĩa vụ vừa là quyền lợi. Địa vị và quyền lợi của mỗi người là do kết quả lao động giải quýêt. Do đó phải phân phối theo lao động . Trong thời kỳ quá độ và ngay cả chủ nghĩa xã hội vẫn còn có sự khác nhau giữa lao động giảm đơn và lao động phức tạp, giữa lao động trí tuệ và lao động cơ bắp. Và còn khác nhau về trình độ quan điểm lao động. Do đó xã hội phải kiểm tra, kiểm soát mức độ lao động và hưởng thụ lao động của mỗi người. Theo LêNin phải thực hiện một chân lí giảm đơn nhưng lại đảm bảo cho trật tự xã hội mới (xã hội chủ nghĩa ) chân lí dó là “kẻ lào không làm thì không ăn “ . Tóm lại phân phối theo lao động là phù hợp với quan hệ xã hội chủ nghĩa và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Nó trở thành một tất yếu phổ biến -do đó là một đặc thù của xã hội chủ nghĩa . Phân phối theo lao động là một nội dung của công bằng xã hội . Ngoài phân phối theo lao động còn các hình thức phân phối khác như phân phối ngoài thù lao lao động nhằm sửa chữa những khuyết tật của phân phối theo lao động. Và phân phối theo nguồn lực đóng góp nhằm thúc đẩy quan hệ tín dụng phát triển . 3.4 Sự tăng trưởng, phát triển kinh tế gắn liền với công bằng xã hội, với việc phát triển văn hoá giáo dục để nâng cao dân trí, đào tạo nguồn lực xây dựng một nền văn hoá tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc. 3.5 Kinh tế thị trường ởViệt Nam phát triển theo hướng mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế với nước.ngoài. Đó là là tất yếu vì sản xuất hàng hoá và trao đổi hàng hoá tất yếu vượt khỏi phạm vi quốc gia mang tính chất quốc tế, đồng thời đó cũng là tất yếu của sự phát triển nhu cầu . Thông qua mở rộng quan hệ kinh tế với nước ngoài để biến nguồn lực bên ngoài thành nguồn lực bên trong tạo điều kiện cho phát triển phát triển rút ngắn . Mởi rộng quan hệ dưới nhiều hình thức như hợp tác, liên doanh, liên kết nhưng phải dựa trên nguyên tắc giữ vững độc lập và tự chủ hai bên cùng có lợi . 3.6 Nền kinh tế hàng hoá nước ta vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lí của nhà nước .Đó là sự kết hợp cả sự điều tiết của cả bàn tay vô hình lẫn bàn tay hữu hình nhằm tận dụng được ưu điểm của cả hai sự điều tiết . Đồng thời khắc phục được hạn chế của cả hai mô hình điều tiết . * Nền kinh tế hàng hoá vận động theo cơ chế thị trường . Trước đây chúng ta vận động theo cơ chế tập trung quan liêu bao cấp. Đặc trưng của cơ chế tập trung quan liêu bao cấp là: nhà nước giao kế hoạch cho các doanh nghiệp với một hệ thống chỉ tiêu mang tính pháp lệnh, nhà nước cấp phát vật tư, tiền vốn theo chỉ tiêu. Như vậy, nhà nước cho phép phân bổ nguồn lao động theo kế hoạch. Các cơ quan cấp trên quảnlý chỉ đạo kinh doanh nhưng không chịu trách nhiệm về các khuyết điểm của mình. Cấp phát giao nộp theo quản lý, lãi nhà nước thu, lỗ nhà nước bù. Nhà nước thực hiện bao cấp qua giá và phân phối nền kinh tế bằng hiện vật hoá, tức là quan hệ hàng hoá, tiền tệ bị xem thường, bộ máyquản lý cồng kềnh kém hiệu quả. Tóm lại, nền kinh tế theo cơ chế này làm cho nền kinh tế phát triển trì trệ, là nguyên nhân cho chủ nghĩa xã hội lâm vào khủng hoảng. Vì thế phải xoá bỏ cơ chế quan liêu bao cấp, sử dụng cơ chế thị trường có sự quản lí vĩ mô của nhà nước . Cơ chế thị trường là tổng thể các nhân tố các mối quan hệ , các quy luật kinh tế, môi trường và động lực nó chi phối sự vận động của kinh tế hàng hoá . Các nhân tố hàng hoá và dịch vụ,đằng sau là người lao động, người sản xuất, người tiêu dùng từ đó hình thành các mối quan hệ Các mối quan hệ: quan hệ hàng hoá- tiền tệ ,quan hệ mua bán biểu hiện trên thị trường là quan hệ cung- cầu liên quan đến giá cả Các quy luật vốn có của kinh tế hàng hoá mà chúng ta đã nghiên cứu đó là quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu, quy luật giá trị ,quy luật lưu thông tiền tệ. Nó tác động và chi phôi sự vận động của kính tế hàng hoá Môi trường cạnh tranh: ở Việt Nam chúng ta chủ trương cạnh tranh lành mạnh , không sử dụng những biện pháp cạnh tranh dẫn đến sự phá sản Động lực phát triển đó là là lợi nhuận. Trong cơ chế thị trường nó cuốn hút các doanh nghiệp vào những ngành , những lĩnh vực có lãi cao , thúc đẩy các doanh nghiệp cải tiến kỹ thuật ,nâng cao năng suất lao động, lợi ích người tiêu dùng được đề cao . Cơ chế thị trường có vai trò to lớn . Là một cơ chế tự điều tiết nền kinh tế, thông qua biến động của cung – cầu – giá cả thị trường, một cơ chế tinh vi phân phối không tự giác giữa người sản xuất và người tiêu dùng nó có vai trò to lớn trực tiếp dẫn dắt các đơn vị kinh tế chọn lĩnh vực và hình thức kinh doanh . Cơ chế thị trường thúc đẩy, tăng trưởng kinh tế sự gia tăng thu nhập quốc dân, quốc nội thời kỳ sau, năm sau so với thời kỳ trước năm trước phát triển kinh tế chính là tăng trưởng kinh tế và thay đôỉ cơ cấu kinh tế và mức sống tăng lên. * Sự quản lý của nhà nước. Nhà nước điều tiết thị trường thực hiện chức năng quản lí vĩ mô niền kinh tế cần phải: Tôn trọng tính khách quan của cơ chế thị trường và coi trọng tính tự chủ về kinh tế cua các chủ thể kinh tế ,sự hình thành của giá cả thị trường . Nhà nước quản lý vĩ mô đó là một sự cần thiết vì cơ chế thị trường ngoài những ưu điểm còn có những khuyết điểm sự quản lý của nhà nước nhằm phát huy những mặt tích cực của kinh tế thị trường và khắc phục những mặt trái của nó. Đây là mục tiêu của nhà nước. Vai trò quản lý của nhà nước rất quan trọng được thể hiện ở các chức năng. Chức năng định hướng cho kinh tế thị trường phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Việc định hướng này thông qua các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển. Đâù tư các dự án để nền kinh tế phát triển đúng định hướng. ổn định kinh tế vĩ mô vì thị trường hay bị khủng hoảng gây thất nghiệp và lạm phát. Nhà nước phải sửa chữa những thất bại của kinh tế thị trường và khắc phục nó . Nhà nước phải đứng ra phân phối và phân phối lại thu nhập quốc dân. Quản lí tài sản quốc gia như đất đai, rừng, biển nhằm khai thác nó hợp lí . Nhà nước phải thực hiện chức năng xây dựng hệ thống pháp luật để tạo ra môi trường pháp lý cho các thành phần kinh tế hoạt động . Để thực hiện các chức năng trên thì nhà nước phải sử dụng một hệ thống các công cụ như : Sử dụmg pháp luật để quản lí kinh tế- xã hội ,kiểm tra việc thi hành luật Sử dụng hế hoạch hoá nền kinh tế Sử dụng chính sách tài chính, chính sách tiền tệ. Coi đó là hai công cụ quản lý vĩ mô mạnh mẽ . 3.6 Kinh tế thị trường nước ta từ một trình độ kinh tế kém phát triển . Nước ta đi nên chủ nghĩa bỏ qua sự phát triển của chủ nghĩa tư bản , có nghĩa là bỏ qua một cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, từ một nước nửa thuộc địa phong kiến lại bị ảnh hưởng của chiến tranh kéo dài . . III. Thực trạng và giải pháp cơ bản để phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa . 1 .> Thực trạng nền kinh tế nước ta hiện nay . Kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay còn kém phát triển thể hiện trên nhiều mặt, Sự phân công lao động chưa phát triển , các loại thị trường chưa hình thành đồng bộ, cơ sở vật chất kỹ thuật còn lạc hậu, cơ sở hạ tầng còn yếu kém , sức cạnh tranh hàng hoá còn yếu . 2 .> Mục tiêu phấn đấu . * Mục tiêu phấn đấu đến 2010. Theo văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 9 nêu ra mục tiêu phấn đấu như sau . Mục tiêu tổng quát đến 2010 : Đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển.Phát triển nguồn lực con người , năng lực khoa học và công nghệ, nâng cao kết cấu hạ tầng và phát triển tiềm lực kinh tế. Mục tiêu cụ thể năm 2010 Đưa GĐP năm 2010 lên ít nhất gấp đôi năm 2000 Năng lực nội sinh về khoa học và công nghệ đủ khả năng ứng dụng các công nghệ hiện đại tiếp cận trình độ của thế giới và sự phát triển trên một số lĩnh vực nhất là công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới – công nghệ tự động hoá . Xây dựng kết cấu hạ tầng đủ đáp ứng nhu cầu phát triển của kinh tế Nâng cao vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước cùng các thành phần kinh tế khác phát triển lành mạnh và lâu
File đính kèm:
- T030.doc