Thiết kế hoạt động giáo dục Đạo đức lớp 2
I MỤC TIÊU:
- Em hiểu các biểu hiện cụ thể và lợi ích của việc học tập, sinh hoạt đúng giờ.
- Em biết cùng cha mẹ lập thời gian biểu hợp lí cho bản thân và thực hiện đúng thời gian biểu.
- Em có thái độ đồng tình với các bạn biết học tập, sinh hoạt đúng giờ.
TÀI LIỆU VÀ ĐỒ DÙNG:
- Giáo viên: Phiếu giao việc ở nhiệm vụ 1,2
- Học sinh: Vở BT Đạo đức
TIẾN TRÌNH:
- Khởi động: Cho HS chơi trò chơi
- Giới thiệu bài – HS ghi bài
- HS lấy tài liệu – HS đọc mục tiêu
A/ HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN:
Nhiệm vụ 1:Em có nhận xét gì về việc làm của các bạn trong hai tranh ( tranh1, 2/SGK):
( logo nhóm)
- Tranh 1: Trong giờ học môn Toán, cô giáo đang hướng dẫn cả lướp làm bài tập. Bạn Lan tranh thủ làm bài tập Tiếng Việt, còn bạn Tùng vẽ máy bay trên vở nháp.
- Tranh 2: Cả nhà đang ăn cơm vui vẻ, riêng bạn Dương vừa ăn cơm vừa xem truyện
Nhiệm vụ 2: Em sẽ làm gì nếu em là bạn nhỏ trong tranh ? Vì sao?
(logo nhóm )
- Ngọc đang ngồi xem một chương trình ti vi rất hay. Mẹ nhắc Ngọc đã đến giờ đi ngủ.
ở những ai không biết nói lời yêu cầu, đề nghị. TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG TIỆN : - Phiếu học tập. Tranh, các tấm bìa có 3 màu. - Vở bài tập Đạo đức 2 do HS chuẩn bị. TIẾN TRÌNH HOẠT ĐỘNG DẠY HOẠT ĐỘNG HỌC HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN Hội đồng tự quản làm việc Mời GV đi vào tiết dạy * Khởi động: GV cho học sinh chơi trò chơi liên quan tới bài học. - GV giới thiệu bài : “Biết nói lời yêu cầu, đề nghị” * Hoạt động 1: Thảo luận nhóm - GV cho hs quan sát tranh. - Gv nêu câu hỏi theo nội dung tranh. - GV cùng HS nhận xét hoạt động của các nhóm. - Kết luận : Muốn mượn bút chì của bạn Tâm, Nam cần sử dụng những yêu cầu,… * Hoạt động 2 : Đánh gía hành vi. - GV đính lần lượt các tranh lên bảng và nêu câu hỏi theo từng tranh. -Nhận xét kết luận : Việc làm trong tranh 2,3 là đúng vì các bạn đã biết dùng lời đề nghị lịch sự khi cần được giúp đỡ. *Hoạt động 3 : Bày tỏ thái độ. (Hoạt động cá nhân) -GV phát phiếu học tập. -Gv nêu lần lượt các ý kiến. -Gv cho hs thảo luận giữa việc tán thành và không tán thành . Kết luận chung : Ý kiến d là đúng. - Đại diện các Ban lên làm việc - HS tham gia chơi. -Hs quan sát và nắm được nội dung tranh. -Thảo luận nhóm và đưa ra giải pháp cho tình huống theo tranh. - Đại diện nhóm lên trình bày phần thảo luận của nhóm. -Trao đổi kết quả bạn cùng bàn. -Hs phát biểu cá nhân -Hs đánh dấu vào trước ô vuông ý kiến mà em tán thành. -Hs bày tỏ thái độ. -Hs thảo luận, trình bày ý kiến. 4.Củng cố : - Vì sao cần phải nói lời yêu cầu, đề nghị ? - GV nhận xét. IV. HOẠT ĐỘNG NỐI TIẾP: (1 phút) - Nhận xét - Xem lại bài. - Rút kinh nghiệm: * TIẾT21 I. Mục tiêu : - Giúp hs biết cần nói lời yêu cầu, đề nghị trong các tình huống phù hợp. Vì thế mới thể hiện sự tôn trọng người khác và tôn trọng bản thân. -Quý trọng và học tập những ai biết nói lờiyêu cầu đề nghị phù hợp.Phê bình, nhắc nhở những ai không biết nói lời yêu cầu, đề nghị. -Thực hiện nói lời yêu cầu đề nghị trong các tình huống cụ thể. GDKNS:-Kĩ năng nói lời yêu cầu, đề nghị lịch sự trong giao tiếp với người khác. -Kĩ năng thể hiện sự tự trọng và tôn trọng người khác. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC: GV : Dụng cụ sắm vai. HS : VBT III. Các hỌAt đỘng dẠy hỌc : 1. Ổn định : (1 phút ) Hát 2. Bài mới : a/ Giới thiệu bài : “ Biết nói lời yêu cầu, đề nghị” b/ Các hoạt động dạy học : HOẠT ĐỘNG DẠY HOẠT ĐỘNG HỌC A. HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN Hội đồng tự quản làm việc Mời GV đi vào tiết dạy * Khởi động: GV cho học sinh chơi trò chơi liên quan tới bài học. - GV giới thiệu bài : * Hoạt động 1: Hs tự liên hệ HS biết tự đánh giá việc sử dụng lời yêu cầu, đề nghị của bản thân. -GV nêu yêu cầu: +Kể cho cả lớp nghe trờng hợp em đã biết nói lời yêu cầu đề nghị. +Khi nói lời yêu cầu đề nghị, mọi ngời tỏ thái độ gì? Kết quả việc em nhờ ra sao? +Nói lời yêu cầu đề nghị có ích lợi gì? - Nhận xét khen ngợi *Hoạt động 2 : Đóng vai. Học sinh thực hành nói lời yêu cầu đề nghị lịch sự khi muốn nhờ ngời khác giúp đỡ. GDKNS: Kĩ năng thể hiện sự tự trọng và tôn trọng người khác, Tiến hành: - Gv nêu tình huống. -Một học sinh đọc đề. - Thảo luận nhóm 2, chọn cách ứng xử cho các tình huống của bạn, lựa chọn tình huống ng ý để sắm vai. - Nhiều nhóm trình bày. - Cả lớp nhận xét nhóm có cách ứng xử hay nhất. - Khi cần đến sự giúp đỡ của ngời khác, ta cần nói lời nhờ yêu cầu đề nghị cùng với hành động và cử chỉ cho phù hợp. -Nhận xét kết luận : Khi cần đến sự giúp đỡ, dù nhỏ của người khác, em cần có lời nói và hành động, cử chỉ phù hợp.. c)Hoạt động 3 : Trò chơi “Văn minh”. - Học sinh thực hành nói lời đề nghị lịch sự với các bạn trong lớp và biết phân biệt giữa lời nói lịch sự và cha lịch sự. - GD KNS: kĩ năng nói lời yêu cầu, đề nghị lịch sự trong giao tiếp với người khác. -Tiến hành: - Hớng dẫn trò chơi: thầy sẽ chỉ định một bạn đứng lên nói lời đề nghị cả lớp. Nếu cả lớp thấy lời nói, thái độ của bạn là phù hợp và lịch sự thì chúng ta cùng thao tác theo bạn. - Giáo viên làm mẫu: nói “Mời các bạn giơ tay” và đa tay lên, cả lớp làm theo. - Gọi học sinh cùng chơi. Kết luận: Biết nói lời yêu cầu, đề nghị phù hợp trong giao tiếp hàng ngày là biết tự trọng và biết tôn trọng ngời khác. -Gv nhận xét, đánh giá Kết luận chung : Biết nói lời yêu cầu đề nghị phù hợp trong giao tiếp hàng ngày là tự tôn trọng mình và tông trộng người khác. -Hs töï lieân heä, trình baøy. -Hs thaûo luaän, ñoùng vai theo töøng caëp. - Häc sinh ph©n tÝch vµ bæ sung ý kiÕn. -Hs trình baøy. -Nhaän xeùt veà baïn. -Hs thöïc hieän troø chôi -Hs nhaéc laïi. 4.Củng cố : - Vì sao ta cần biết nói lời yêu cầu, đề nghị ? -GV nhận xét. IV. HOẠT ĐỘNG NỐI TIẾP: -Nhận xét - Xem lại bài – Hs biết nói lời yêu cầu đề nghị BÀI 7: CHĂM LÀM VIỆC NHÀ (2 tiết) I.MỤC TIÊU - Biết trẻ em có bổn phận tham gia làm những việc làm những việc nhà phù hợp với khả năng để giúp đỡ ông bà, cha mẹ, anh chị. II.TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG TIỆN: GV chuẩn bị: - Tranh, phiếu thảo luận. - Vở bài tập Đạo đức 2 . HS chuẩn bị: -Thẻ mặt cười mếu cho cá nhân -SGK đạo đức 2 -Vật dụng: chổi, chén, khăn lau bàn……… III. TIẾN TRÌNH A Hoạt động cơ bản 1. Tìm hiểu bài thơ “Khi mẹ vắng nhà” -GV đọc diễn cảm bài thơ “Khi mẹ vắng nhà” của Trần Đăng Khoa. Khi mẹ vắng nhà, em luộc khoaiKhi mẹ vắng nhà, em cùng chị giã gạoKhi mẹ vắng nhà, em thổi cơmKhi mẹ vắng nhà, em nhổ cỏ vườnKhi mẹ vắng nhà, em quét sân và quét cổngSớm mẹ về, thấy khoai đã chínBuổi mẹ về, gạo đã trắng tinhTrưa mẹ về, cơm dẻo và ngonChiều mẹ về, cỏ đã quang vườnTối mẹ về, cổng nhà sạch sẽMẹ bảo em: - Dạo này ngoan thế!- Không mẹ ơi! Con đã ngoan đâuÁo mẹ mưa bạc màuĐầu mẹ nắng cháy tócMẹ ngày đêm khó nhọcCon chưa ngoan, chưa ngoan! -Phát phiếu thảo luận nhóm và cầu các nhóm thảo luận theo các câu hỏi ghi trong phiếu: Bạn nhỏ đã làm gì khi mẹ vắng nhà? Thông qua những việc đã làm, bạn nhỏ muốn bày tỏ tình cảm gì với mẹ? Theo các em, mẹ bạn nhỏ sẽ nghĩ gì khi thấy các công việc mà bạn đã làm? 2. Trò chơi “Đoán xem tôi đang làm gì?” - GV chọn 2 đội chơi, mỗi đội 5 HS - GV phổ biến cách chơi: + Lượt 1: Đội 1 sẽ cử một bạn làm một công việc bất kì. Đội kia phải có nhiệm vụ quan sát, sau đó phải nói xem hành động của đội kia là làm việc gì. Nếu nói đúng hành động – đội sẽ ghi được 5 điểm. Nếu nói sai – quyền trả lời thuộc về HS ngồi bên dưới lớp. + Lượt 2: Hai đội đổi vị trí chơi cho nhau. + Lượt 3: Lại quay về đội 1 làm hành động (chơi khoảng 6 lượt) - GV tổ chức cho HS chơi thử. - GV cử ra Ban giám khảo và cùng với Ban giám khảo giám sát hai đội chơi. - GV nhận xét HS chơi và trao phần thưởng cho các đội chơi. 3. Tự liên hệ bản thân. - Yêu cầu 1 vài HS kể về những công việc mà em đã tham gia. Hoạt động thực hành B 4. Xử lý tình huống - Các nhóm hãy thảo luận sau đó đóng vai, xử lí tình huống ghi trong phiếu. Tình huống 1: Lan đang phải giúp mẹ trông em thì các bạn đến rủ đi chơi. Lan sẽ làm gì? Tình huống 2: Mẹ đi làm muộn chưa về. Bé Lan sắp đi học mà chưa ai nấu cơm cả. Nam phải làm gì bây giờ? Tình huống 3: Aên cơm xong, mẹ bảo Hoa đi rửa bát. Nhưng trên Tivi đang chiếu phim hay. Bạn hãy giúp Hoa đi. Tình huống 4: Các bạn đã hẹn với Sơn sang chơi nhà vào sáng nay. Nhưng hôm nay bố mẹ đi vắng cả, bà Sơn đang ốm, Sơn được mẹ giao cho chăm sóc bà. Sơn phải làm gì bây giờ? 5. Điều này đúng hay sai. - Nhóm thảo luận và thống nhất các ý kiến sau: a. Làm việc nhà là trách nhiệm của người lớn trong gia đình. b. Trẻ em không phải làm việc nhà. c. Cần làm tốt việc nhà khi có mặt cũng như khi vắng mặt người lớn. d. Tự giác làm những việc nhà phù hợp với khả năng là yêu thương cha mẹ. e. Trẻ em có bổn phận làm những việc nhà phù hợp với khả năng của mình. 6. Đóng vai - GV nêu các câu hỏi để HS tự nhìn nhận, đánh giá sự tham gia làm việc nhà của bản thân. - Các nhóm HS thảo luận, Chuẩn bị đóng vai để xử lý tình huống. - Đại diện các nhóm lên đóng vai và trình bày kết quả thảo luận. - Trao đổi, nhận xét, bổ sung giữa các nhóm. Hoạt động ứng dụng C - Khi được giao làm bất cứ công việc nhà nào, em cần phải hoàn thành công việc đó rồi mới làm những công việc khác. - Chăm làm việc nhà phù hợp với lứa tuổi và khả năng như quét dọn nhả cửa, sân vườn, rửa ấm chén., chăm sóc cây trồng, vật nuôi….trong gia đình là góp phần làm sạch đẹp môi trường, BVMT. - Về nhà làm kể cho người thân những việc đã làm VI. ĐÁNH GIÁ 1. GV yêu cầu những HS tự đánh giá cách lựa chọn ứng xử đúng trong các tình huống. Mỗi HS kể một số công việc đã làm ở nhà để giúp đỡ bố mẹ 2. GV yêu cầu mỗi HS tham gia một số việc nhà phù hợp với khả năng. BÀI 8: GỌN GÀNG, NGĂN NẮP (2 tiết) I. Mục tiêu: - Biết cần phải giữ gọn gàng, ngăn nắp chỗ học, chỗ chơi như thế nào. - Nắm được lợi ích của việc giữ gọn gàng, ngăn nắp chỗ học, chỗ chơi. - Thực hiện giữ gìn gọn gàng, ngăn nắp chỗ học, chỗ chơi. - Tích hợp: giáo dục HS học tập và làm việc theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. - Các kĩ năng sống cơ bản được giáo dục: + KN giải quyết vấn đề. + KN quản lý thời gian. II. Các hoạt động dạy và học: 1. Hoạt động cơ bản: Hoạt động 1: Phân tích câu chuyện "Chuyện xảy ra trước giờ ra chơi". 4 Nhằm giúp HS thấy lợi ích của việc sống gọn gàng, ngăn nắp. - KNS: KN quản lý thời gian. - GV đọc câu chuyện "Chuyện xảy ra trước giờ ra chơi". Cả lớp theo dõi, sau đó trả lời câu hỏi: + Em hãy so sánh 2 cách sắp xếp sách trên giá của Hòa. + Qua câu chuyện em rút ra điều gì? - GV kết luận: Sau khi làm việc xong cần phải thu cất các dụng cụ ngăn nắp và đúng vị trí, có như vậy đồ dùng không bị hư và khỏi mất công tìm kiếm lâu. Do đó, chúng ta nên rèn luyện thói quen gọn gàng, ngăn nắp trong sinh hoạt. Hoạt động 2: Thảo luận, nhận xét nội dung tranh. 4Nhằm giúp HS biết phân biệt gọn gàng, ngăn nắp và chưa gọn gàng, ngăn nắp. (HĐ2,trang 29-SGV; BT2, trang 8-VBT). - Nhận xét xem nơi học và sinh hoạt của các bạn trong mỗi tranh đã gọn gàng, ngăn nắp chưa? Vì sao? - Đại diện nhóm trình bày. - GV kết luận: + Nơi học và sinh hoạt của các bạn trong tranh 1,3 gọn gàng, ngăn nắp. + N
File đính kèm:
- HDGD DAO DUC 2 VNEN.doc