Thiết kế bài giảng Giáo dục hướng nghiệp 11 - Trường THPT Bắc Bình
THIẾT KẾ BÀI HỌC THÁNG : 9 Tiết : 1
TÊN BÀI HỌC : CHỦ ĐỀ 1 : TÌM HIỂU MỘT SỐ NGHỀ THUỘC CÁC NGÀNH GIAO THÔNG VẬN TẢI VÀ ĐỊA CHẤT
I/
I/ MỤC TIÊU BÀI HỌC :
1) Kiến thức : Biết được vị trí tầm quan trọng, đặc điểm, yêu cầu, nơi đào tạo. Triển vọng và nhu cầu của hai ngành giao thông vận tải và địa chất. Hiểu được một số thông tin cần thiết của một số nghề thuộc hai ngành giao thông vận tải và địa chất.
2) Kỹ năng : Trình bày được thông tin hai nghề giao thông vận tải và địa chất.
3) Thái độ : Có ý thức và chủ động tìm hiểu thông tin về nghề.
II/ PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN :
1. Chuẩn bị của giáo viên : Tài liệu liên quan, SGK, Giáo án, họa đồ nghề
2. Chuẩn bị của học sinh : Tìm hiểu các nghề đã nêu trên.
III/ CÁCH THỨC TIẾN HÀNH :
Kết hợp các hình thức :Trao đổi, thảo luận, trả lời các câu hỏi gợi ý, diễn giảng, tạo tình huống
thuộc ngành năng lượng – bưu chính – viễn thông – công nghệ thông tin. Kỹ năng : Hiểu được thông tin một số nhóm nghề, từ đó liên hệ với bản thân để chọn nghề. Thái độ : có hứng thú tìm hiểu nghề và nơi đào tạo. II/ PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN : 1. Chuẩn bị của giáo viên : Tài liệu liên quan, SGK, Giáo án, họa đồ nghề 2. Chuẩn bị của học sinh : Tìm hiểu các nghề đã nêu trên. III/ CÁCH THỨC TIẾN HÀNH : Kết hợp các hình thức :Trao đổi, thảo luận, trả lời các câu hỏi gợi ý, diễn giảng, tạo tình huống IV/ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC : 3. Giới thiệu bài học mới : THỜI GIAN NỘI DUNG CẦN ĐẠT HOẠT ĐỘNG THẦY và TRÒ I. Ý nghĩa và tầm quan trọng của ngành năng lượng – bưu chính – viễn thông – công nghệ thông tin. a. Sơ lược sự phát triển ngành ngành năng lượng – bưu chính – viễn thông – công nghệ thông tin. Ngay sau khi xâm lược nước ta thực dân Pháp d0ã cho khai thác triệt để nguồn khoáng sản như mỏ than Quảng Ninh, chúng thành lập Sở Điện lực, Sở bưu điện. Sau khi hoà bình lập lại (1954) Đảng và chính phủ cho xây dựng và phát triển ngành than, điện lực và Bưu chính – viễn thông nhằm phục vụ công cuộc xây dựng và bảo vệ miền Bắc XHCN. Tháng 9/1975 thành lập tổng cục dầu khí (tiền thân tập đoàn dầu khí VN, rồi Điện tử và máy tính điện tử ra đời tạo nên ngành công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu hiện đại hoá nền kinh tế đất nước, chuyển nền KT nông nghiệp sang nền KT hậu công nghiệp (Kinh tế tri thức). Tiềm lực sản xuất kinh doanh và cả quân sự của một quốc gia không chỉ phụ thuộc vào đất đai, tài nguyên thiên nhiên, sức lao động rẽ. Mà còn quyết định bởi sự phát triển của mạng lưới công nghệ thông tin, trước hết là công sức và khả năng của toàn bộ hệ thống máy tính điện tử mà nước ấy có b. Ý nghĩ kinh tế - xã hội : @ Thành tưụ đạt được năm 2005 Về năng lượng khai thác than nguyên liệu 34,5 triệu tấn Tiêu thụ than 30,2 triệu tấn Xuất khẩu than 14,7 triệu tấn Sản lượng điện 46, 606 tỉ KWh Sản lượng dầu thô 18,8 triệu tấn. Về Bưu chính – viễn thông : Đến nay đã tự động hoá hoàn toàn, Tổng số thuê bao điện thoại đứng thứ hai thế giới về tốc độ phát triển, 100% số xã có điện thoại, có 2199312 thuê bao Internet trên toàn quốc Về Công nghệ thông tin : Hàng triệu máy tính được sử dụng trong sản xuất kinh doanh, trong các cơ quan, tổ chức từ trung ương đến địa phuơng. Nhiều gia đình đã có máy tính. Đạt 3 tỉ USD doanh thu từ CNTT trong đó xuất khẩu đạt 1,8 tỉ USD. @ Phương hướng phát triển giai đoạn 2006-2010 : Dầu khí : 21,6 triệu tấn, khí ga 13 tỉ mét khối Than : 40-42 triệu tấn than sạch. Điện : 93 tỉ Kwh. Bưu chính – viễn thông : 35 máy/100dân, Internet 12,6 thuê bao/100dân. Công nghệ thông tin : phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Thầy giới thiệu và diễn giảng Trò : nghe và ghi nhớ. Thầy giới thiệu và diễn giảng Trò : nghe và ghi nhớ. Em có thể cho biết ngành Bưu chính – viễn thông , Công nghệ thông tin có những công cụ, thiết bị mới nào đang sử dụng ? Trò : Hội ý - trả lời - bổ sung ý Thầy : nhận xét – định hướng. II. Đặc điểm và yêu cầu của nhóm nghề trong ngành năng lượng – bưu chính – viễn thông – công nghệ thông tin. a. Đối tượng lao động ; - Năng lượng : đất, đá, sỏi, than, dầu, nước, các loại nguyên liệu, nhiên liệu - BC-VT : Tem thư, báo, bưu liện, bưu phẩm, khai thác điện thoại, dịch vụ - CNTT : Chữ viết, con số, sơ đồ, bản vẽ, văn bản, tiếng nói, hình ảnh b. Nội dung lao động : - Năng lượng than, điện, dầu khí : xây dựng, lắp đặt, sản xuất, thăm dò, khai thác, vận chuyển, phân phối, kinh doanh, dịch vụ. - BC- VT : Nhận, chuyển, phát, thi công lắp đặt, vận hành, thiết kế, sản xuất, bảo dưỡng, sửa chữa, khái thác, kinh doanh, dịch vụ, quảng cáo. - CNTT : thi công lắp đặt, vận hành, thiết kế, sản xuất, bảo dưỡng, sửa chữa, khái thác, kinh doanh, dịch vụ,.. c. Công cụ lao động : - Năng lượng : cuốc, xẻng, cào, buá kìm, mày đào, ủi, máy phát, phương tiện bố dỡ. - BC-VT : các loại phương tiện kỹ thuật :áy phát thanh, phát hình, vô tuyến, máy tính, vệ tinh, thiết bị truyền số liệu có dây, không dây.. - CNTT : các thiết bị kỹ thuật, phần cứng, phần mềm, các phương tiện truyền thông. d. Các yêu cầu của nhóm nghề đối với người lao động : nhóm ngành nghề này có thể nghề như sau : a. Nhóm nghề người – kỹ thuật : là nhóm nghề gắn với việc điều khiển các phương tiện, máy móc, công cụ..đòi hỏi phải có thể lực tốt tư duy nhanh nhạy, phản ứng nhanh, mắt tinh, tai thính, khứu giác tốt, cẩn thận, ngăn nắp. b. Nhóm nghề người – dấu hiệu : là nhóm nghề tiếp xúc với các ký hiệu, con số, mật mã.đòi hỏi phải có trí tưởng tượng, tư duy tốt, có bàn tay khéo léo, chính xác cao, kiên trì, nhẫn nại và ý chí quyết tâm cao độ. c. Nhóm nghề người – người : là nhóm nghề trực tiếp tiếp xúc với con người dùng ngôn ngữ để giao tiếp ..đòi hỏi phải lịch sự, tôn trọng khách hàng, giao tiếp tốt, có năng lực thuyết phục người khác. Đ. Điều kiện lao động và chống chỉ định : a. Làm việc trong ngành Năng lượng : hầm lò, biển sâu, ngoài trời tiếp xúc với nắng, mưa, khí, bụi, chất dễ cháy nổ. Không phù hợp với người có sức khỏe yếu, chóng mặt, buồn nôn, dị ứng xăng dầu, mắt kém, bệnh tim, gan, phổi, người có tính cẩu thả. b. Làm việc trong ngành BC-VT - CNTT : có trí nhớ tốt, thông minh, nhanh nhẹn, cẩn thận, tỉ mỉ, kiên trìkhông phù hợp với người có trình độc học lực kém nhất là môn toán, trí nhớ và tư duy kém, rụt rè, bảo thủ, ỷ lại, không sáng tạo, tìm tòi học hỏi, không chịu ngồi yên một chỗ.. Đối tượng lao động ngành năng lượng – bưu chính – viễn thông – công nghệ thông tin ? Nội dung lao động ngành năng lượng – bưu chính – viễn thông – công nghệ thông tin ? Công cụ lao động ngành năng lượng – bưu chính – viễn thông – công nghệ thông tin ? Trò : Hội ý - trả lời - bổ sung ý Thầy : nhận xét – định hướng. Người hành nghề năng lượng – bưu chính – viễn thông – công nghệ thông tin cần có những yêu cầu nào ? giải thích ? Trò : Hội ý - trả lời - bổ sung ý Thầy : nhận xét – định hướng. Người như thế nào không phù hợp hành nghề năng lượng – bưu chính – viễn thông – công nghệ thông tin ? giải thích ? Trò : Hội ý - trả lời - bổ sung ý Thầy : nhận xét – định hướng. III. Các cơ sở đào tạo : a. Ngành năng lượng : Các trường cao đẳng, đại học điện lực, công nghiệp, bách khoa, kỹ thuật, mỏ, dầu khí`trên cả nước b. Ngành Bưu chính – Viễn thông : Các học viện công nghệ bưu chính – viễn thông, các trường công nhân bưu điện các tỉnh thành. c. Ngành công nghệ thông tin : các học viện và các trường đại học bách khoa, bưu chính viễn thông, kỹ thuật quân sự, FPT. d. Triển vọng của nghề và điều kiện tuyển sinh : Nước ta trong giai đoạn hiện đại hoá – công nghiệp hoá nên các ngành trên rất cần nhân lực để đẩy nhanh quá trình phát triển đất nước. Hàng năm Bộ GD&ĐT đều công bố tiêu chuẩn và chỉ tiêu tuyển sinh cho từng loại trường tuỳ theo nhu cầu từng vùng, miền, ngành nghềcó thể tham khảo “Những điều cần biết về tuyển sinh các trường trung học CN, cao đẳng, đại học” phát hành hằng năm. Diễn giảng CỦNG CỐ : Sưu tầm những bài hát về các ngành năng lượng, bưu chính viễn thông. THIẾT KẾ BÀI HỌC Tháng 12 Tiết : 4 TÊN BÀI HỌC : Chủ đề : TÌM HIỂU MỘT SỐ NGHỀ THUỘC LĨNH VỰC AN NINH, QUỐC PHÒNG I/ MỤC TIÊU BÀI HỌC : Kiến thức : Hiểu được vai trò, vị trí xã hội, tầm quan trọng, đặc điểm, yêu cầu, quyền lợi nghĩa vụ một số nghề thuộc lĩnh vực an ninh, quốc phòng. Kỹ năng : Tìm biểu và biết một số thông tin một nghề hoặc chuyên môn thuộc lĩnh vực an ninh, quốc phòng. Thái độ : Cò ý thức trách nhiệm nghĩa vụ công dân đối với tổ quốc. II/ PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN : 1. Chuẩn bị của giáo viên : Tài liệu liên quan, SGK, Giáo án, họa đồ nghề 2. Chuẩn bị của học sinh : Tìm hiểu các nghề đã nêu trên. III/ CÁCH THỨC TIẾN HÀNH : Kết hợp các hình thức :Trao đổi, thảo luận, trả lời các câu hỏi gợi ý, diễn giảng, tạo tình huống IV/ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC : 3. Giới thiệu bài học mới : THỜI GIAN NỘI DUNG CẦN ĐẠT HOẠT ĐỘNG THẦY và TRÒ I. Vài nét về sự phát triển các nghề thuộc lĩnh vực an ninh, quốc phòng : a. Nước ta có lịch sử hàng ngàn năm dựng và giử nước, có kinh nghiệm chiến đấu chống ngoại xâm, có truyền thống đấu tranh bảo vệ nền độc lập, tự do dân tộc. Có 3 lực lượng chính trong lĩnh vực an ninh, quốc phòng : - Những người tham gia lực lượng vũ trang theo nghĩa vụ công dân do luật pháp qui định (quân đội) tuỳ theo tình hình thời bình hoặc thời chiến, sau khi hoàn thành nghĩa vụ họ được trả về địa phương tham gia sản xuất. - Những người tham gia lực lượng vũ trang làm nhiệm vụ chiến đấu, coi công việc này là nghề nghiệp của mình và gắn bó với nó đến suốt đời : sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, cán bộ quân đội, cán bộ an ninh chuyên nghiệp - Những người làm việc trong các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dị
File đính kèm:
- Giao an Huong Nghiep 11 moi nhat.doc