Thành tựu nổi bật của tỉnh Thanh Hóa trong 43 năm qua
Theo từ điển tiếng Việt của Viện ngôn ngữ học: Thành tựu là cái đạt được, có ý nghĩa lớn sau một quá trình hoạt động thành công một cách tốt đẹp.
Thành tựu 43 năm qua của Đảng bộ và nhân dân Thanh Hoá được khẳng định thông qua đánh giá tại các kỳ đại hội sau đây:
* Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Thanh Hoá lần thứ IV( từ ngày 1-5/5/1952) đã kiểm điểm nhiệm vụ xây dựng, bảo vệ hậu phương, chi viện cho tiền tuyến và đề ra mục tiêu, nhiệm vụ cho những năm tới, Đại hội chỉ rõ: : “ Từ Đại hội lần thứ III đến nay, trãi qua những biến chuyển lớn của tình hình toàn quốc và những chủ trương công tác mới do tình thế đề ra, phong trào chung trong tỉnh đã có nhiều sự thay đổi”.
“ Về mặt phục vụ tiền tuyến thì Đảng bộ và nhân dân đã đạt được thành tích lớn trong 3 chiến dịch, cung cấp trên 40 vạn dân công( đây là số lượng dân công dài hạn chưa kể số lượng dân công ngắn hạn), tải trên 6000 tấn thóc, góp phần chiến thắng ngoài tiền tuyến, nhân dân còn tham gia nuôi dưỡng bộ đội, chăm sóc thương binh”( Trích văn kiện đại hội Đảng bộ tỉnh thời kỳ kháng chiến chống Pháp- Tr,267).
Trãi qua 22 tháng chiến đấu và công tác, Đảng bộ đã được xây dựng dần dần về tư tưởng cũng như về tổ chức, nhất là trong việc thực hiện chính sách thuế nông nghiệp, đánh dấu một bước tiến rõ rệt”( Trích văn kiện đại hội Đảng bộ tỉnh thời kỳ kháng chiến chống Pháp; xuất bản 1965; Tr 292- 293).
“ Các tiểu tổ, các chi bộ rời rạc đã được chấn chỉnh lại, sinh hoạt đều đặn hầu khắp các nơi.
đương đầu với nhiều khó khăn, thách thức do hậu quả của thiên tai, dịch bệnh, lạm phát, suy giảm kinh tế, cùng với những yếu kém, bất cập vốn có của nền kinh tế đã tác động bất lợi đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, việc làm và đời sống nhân dân. Trong bối cảnh đó, Đảng bộ, quân, dân trong tỉnh đã nỗ lực phấn đấu, đạt được những thành tựu quan trọng và tương đối toàn diện trên các lĩnh vực. Trong tổng số 21 chỉ tiêu chủ yếu, có 18 chỉ tiêu hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch. Tình hình thực hiện Nghị quyết trên các lĩnh vực cụ thể như sau: A. Những kết quả đạt được I- Về phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh 1- Kinh tế luôn duy trì được tốc độ tăng trưởng khá, năm sau cao hơn năm trước; năng lực sản xuất và quy mô nền kinh tế được tăng cường Tăng trưởng kinh tế bình quân hằng năm giai đoạn 2006 - 2010 ước đạt 11,3%, cao hơn so với giai đoạn 2001 - 2005. Tổng GDP theo giá so sánh năm 2010 gấp 2,7 lần năm 2005. GDP bình quân đầu người năm 2010 ước đạt 810 USD, vượt mục tiêu kế hoạch. 1.1- Ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản phát triển tương đối ổn định, giá trị gia tăng bình quân hằng năm tăng 2,6%. Năng suất các loại cây trồng chủ yếu đều tăng. Từ năm 2006, sản lượng lương thực hằng năm luôn đạt trên 1,5 triệu tấn, đạt mục tiêu đại hội. Chăn nuôi phát triển theo mô hình trang trại, gia trại; số lượng đàn gia súc giảm nhưng sản lượng thịt hơi các loại tăng so với đầu nhiệm kỳ. Trồng rừng mới vượt mục tiêu kế hoạch, tỷ lệ che phủ rừng năm 2010 ước đạt 48.8%, hoàn thành mục tiêu kế hoạch. Thủy sản phát triển toàn diện cả đánh bắt, nuôi trồng và chế biến; cơ sở vật chất hậu cần nghề cá được tăng cường; sản lượng thủy sản năm 2010 tăng 1,4% lần so với năm 2005. 1.2- Ngành công nghiệp - xây dựng luôn duy trì được tốc độ tăng trưởng cao, giá trị gia tăng bình quân hằng năm tăng 16%. Năm 2010, giá trị sản xuất công nghiệp gấp hơn 2,1 lần so với năm 2005. Các sản phẩm công nghiệp chủ lực của tỉnh có mức tăng trưởng khá. Đã thu hút được một số dự án sản xuất công nghiệp lớn. Một số ngành nghề truyền thống, nghề mới được khôi phục và phát triển. Ngành xây dựng có bước phát triển nhanh, đóng góp quan trọng cho tăng trưởng, nhất là trong thời kỳ suy giảm kinh tế. Giá trị sản xuất ngành xây dựng năm 2010 gấp 3,1 lần so với năm 2005. 1.3- Dịch vụ phát triển đa dạng, có chuyển biến tích cực cả về quy mô, cơ cấu và chất lượng. Giá trị tăng thêm bình quân hằng năm tăng 12,3%, đạt mục tiêu kế hoạch. Thương mại phát triển theo hướng ngày càng văn minh, thuận tiện. Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ bình quân hằng năm tăng 24,9%, vượt mục tiêu kế hoạch. Giá trị xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ năm 2010 ước đạt 377 triệu USD, vượt mục tiêu đề ra. Dịch vụ vận tải cơ bản đáp ứng nhu cầu sản xuất và đi lại của nhân dân. Mạng lưới xe buýt được hình thành và không ngừng mở rộng. Dịch vụ bưu chính viễn thông, công nghệ thông tin, tài chính, ngân hàng phát triển nhanh. Thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn hằng năm luôn vượt dự toán HĐND tỉnh giao. Chi ngân sách đáp ứng kịp thời cho thực hiện nhiệm vụ trên các lĩnh vực. 2- Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, ngày càng phù hợp với tiềm năng, lợi thế của tỉnh và nhu cầu thị trường 2.1- Tỷ trọng ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản trong GDP đã giảm từ 32,3% năm 2005 xuống còn 24,2% năm 2010; tỷ trọng ngành công nghiệp - xây dựng tăng từ 34,6% lên 41,4%; tỷ trọng các ngành dịch vụ tăng từ 33,1% lên 34,4%. Chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ từng ngành kinh tế có tiến bộ: Trong nông, lâm nghiệp và thủy sản: Tỷ trọng ngành chăn nuôi, tỷ lệ diện tích gieo trồng các loại cây, con có giá trị kinh tế cao tăng. Nuôi trồng thủy sản chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong tổng sản lượng và giá trị sản xuất thuỷ sản. Lâm nghiệp chuyển từ khai thác là chủ yếu sang trồng mới, khoanh nuôi, chăm sóc và bảo vệ rừng. Tỷ trọng công nghiệp chế biến trong giá trị sản xuất công nghiệp ngày càng cao; cùng với các ngành công nghiệp truyền thống, đã và đang hình thành một số ngành công nghiệp mới như: sản xuất và lắp ráp ô tô, luyện gang thép, lọc hóa dầu, nhiệt điện, thủy điện... Các loại hình dịch vụ mới, dịch vụ có giá trị gia tăng cao như: tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, tư vấn, viễn thông... phát triển mạnh. 2.2- Cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ chuyển dịch theo hướng hình thành các vùng động lực tăng trưởng, các khu công nghiệp, khu kinh tế, các vùng chuyên canh sản xuất hàng hóa trên cơ sở phát huy lợi thế so sánh của từng vùng. 2.3- Các thành phần kinh tế đều có chuyển biến tích cực. Doanh nghiệp Nhà nước giảm về số lượng nhưng hoạt động hiệu quả hơn; hoạt động của các hợp tác xã được đổi mới; doanh nghiệp dân doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài phát triển mạnh. Năm 2010, toàn tỉnh ước có 5.940 doanh nghiệp, gấp 3,1 lần so với năm 2005, đạt tỷ lệ 575 người dân/1 doanh nghiệp. 2.4- Cùng với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động cũng có chuyển biến tích cực. Tỷ lệ lao động trong nông nghiệp giảm từ 72% năm 2005, xuống khoảng 55% năm 2010. 3- Huy động vốn cho đầu tư phát triển đạt khá, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ngày càng được tăng cường Huy động vốn đầu tư phát triển có chuyển biến rõ nét. Tổng vốn huy động 5 năm ước đạt 85.395 tỷ đồng, tăng 55% so với mục tiêu đề ra. Tỷ trọng vốn ngân sách có xu hướng giảm, vốn tín dụng đầu tư và vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài không ngừng tăng. Kết quả đầu tư đã làm tăng nhanh năng lực sản xuất, kinh doanh, tạo thêm sản phẩm mới, cải thiện hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội. Mạng lưới giao thông từng bước được hoàn thiện, chất lượng cao hơn; cảng nước sâu Nghi Sơn được hoàn thành đi vào hoạt động và phát huy hiệu quả. Nhiều tuyến đê sông, đê biển xung yếu, nhiều công trình hồ đập, trạm bơm, kênh mương được nâng cấp, sửa chữa, kiên cố hóa. Hệ thống điện lưới đã được xây dựng đến 100% các huyện; đã có 635/637 xã, phường, thị trấn có điện lưới, 96,5% số hộ dân được sử dụng điện; hạ tầng viễn thông, internet băng thông rộng, đã được đầu tư đến cấp xã; 100% số xã có điện thoại. Cơ sở vật chất y tế, trường học được tăng cường; số giường bệnh năm 2010 tăng 1.543 giường so với năm 2005; trong 5 năm đã đầu tư kiên cố hóa gần 7.000 phòng học; có thêm 31 cơ sở dạy nghề được đầu tư phát triển mới; kết cấu hạ tầng đô thị, khu kinh tế, khu công nghiệp hoàn thiện hơn; bộ mặt đô thị và nông thôn có nhiều đổi mới. 4- Lĩnh vực khoa học - công nghệ, văn hoá - xã hội có chuyển biến tích cực; an sinh xã hội được chăm lo; đời sống của nhân dân không ngừng được cải thiện 4.1- Hoạt động khoa học công nghệ đã tập trung vào nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học - công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Một số mô hình sản xuất tiên tiến và nhiều giống cây trồng, vật nuôi có năng suất, chất lượng cao được đưa vào ứng dụng, góp phần nâng cao giá trị thu nhập trên một đơn vị diện tích. Một số kỹ thuật tiến bộ được ứng dụng thành công trong khám, chữa bệnh. Nhiều tổ chức, doanh nghiệp đã đầu tư đổi mới công nghệ, ứng dụng công nghệ thông tin, áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến. 4.2- Vấn đề môi trường được quan tâm hơn trong quá trình xây dựng các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và xem xét phê duyệt các chương trình, dự án. Môi trường tại một số bệnh viện, cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu - thủ công nghiệp được cải thiện. Đã giải quyết cơ bản tình trạng khai thác, vận chuyển quặng trái phép. Công tác đo đạc, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có chuyển biến tích cực. 4.3- Chất lượng giáo dục toàn diện được quan tâm. Phổ cập giáo dục trung học cơ sở đạt mục tiêu kế hoạch trước thời hạn. Giáo dục mũi nhọn có tiến bộ; nhiều năm tỉnh có học sinh đạt giải tại các kỳ thi quốc tế. Số học sinh thi đỗ vào các trường đại học ngày một tăng. Tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn ở các cấp học được nâng lên. Số trường đạt chuẩn quốc gia năm 2010 gấp gần 1,8 lần năm 2005. Giáo dục chuyên nghiệp và dạy nghề phát triển nhanh, góp phần nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo từ 27% năm 2005 lên 40% năm 2010, vượt mục tiêu kế hoạch. Xã hội hoá lĩnh vực giáo dục, đào tạo đạt kết quả bước đầu. Phong trào khuyến học, khuyến tài được đẩy mạnh. Hầu hết các xã, phường, thị trấn đã có trung tâm học tập cộng đồng, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu học tập thường xuyên của nhân dân. 4.4- Công tác bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân có chuyển biến tích cực. Cơ sở vật chất, trang thiết bị các bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến huyện được tăng cường. Phòng, chống dịch bệnh đạt kết quả, không xảy ra dịch lớn. Xã hội hoá lĩnh vực y tế đạt kết quả khá. Các chỉ tiêu về sức khoẻ, dân số - kế hoạch hoá gia đình và sức khỏe sinh sản không ngừng được cải thiện, đạt mục tiêu đề ra. 4.5- Hoạt động văn hóa, thông tin phát triển đa dạng, góp phần nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân. Nhiều di tích quan trọng đã và đang được trùng tu, tôn tạo. Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” tiếp tục được thực hiện. Các chỉ tiêu về số làng, bản, cơ quan, gia đình văn hoá vượt mục tiêu đại hội đề ra. Hoạt động báo chí, phát thanh, truyền hình được đổi mới về nội dung, tăng thời lượng và mở rộng phạm vi phát sóng đến vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Đến năm 2010, tỷ lệ dân số được phủ sóng phát thanh ước đạt 99%, tăng 2%; tỷ lệ dân số được phủ sóng truyền hình ước đạt 95%, tăng 10,5% so với năm 2005. 4.6- Phong trào thể dục thể thao tiếp tục phát triển. Tỷ lệ số người luyện tập thể dục thể thao thường xuyên, số gia đình thể thao đều đạt mục tiêu kế hoạch. Các môn thể thao thành tích cao như: taekwondo, pencatsilat, cầu mây, điền kinh... duy trì được thứ hạng cao, đóng góp tích cực cho thể thao quốc gia. 4.7- Trong 5 năm, đã giải quyết việc làm cho khoảng 254.000 lao động, trong đó có 47.000 lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, vượt mục tiêu kế hoạch. Tỷ lệ lao động thiếu việc làm ở nông thôn, tỷ lệ thất nghiệ
File đính kèm:
- Thành tựu của tỉnh Thanh Hóa trong 43 năm qua.doc