Tạp chí Thông tin toán học - Tập 8 Số 2 Tháng 6 Năm 2004

Giới thiệu một số hướng nghiên cứu toán học mới hình thành do ảnh hưởng của tin học. Người nghe chỉ cần biết các kiến thức toán học cơ bản được giảng dạy ở bậc đại học cho các ngành toán học và tin học. Các bài giảng sẽ dẫn dắt người nghe từ việc đặt vấn đề trong mối tương quan với tin học cho đến các vấn đề toán học cần được giải quyết. Các giáo sư giảng bài tại trường hè có kế hoạch tiếp tục đến Việt Nam giảng bài và hướng dẫn các học viên xuất sắc nghiên cứu các đề tài cụ thể.

 

pdf28 trang | Chia sẻ: Hải Khánh | Ngày: 22/10/2024 | Lượt xem: 10 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Tạp chí Thông tin toán học - Tập 8 Số 2 Tháng 6 Năm 2004, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 đồng h−ớng dẫn của các nhà toán 
học 2 n−ớc, đồng thời tổ chức tại Việt Nam 
các khoá đào tạo toán học ngắn hạn. 
Nh− vậy, bằng nhiều con đ−ờng khác 
nhau, mỗi năm bình quân có trên 10 sinh 
viên, nghiên cứu sinh đ−ợc cử đi học toán ở 
n−ớc ngoài về. So với thời bao cấp, con số 
này bằng khoảng 1/3-1/2 số l−ợng đ−ợc cử 
đi thời bấy giờ. Rõ ràng là đã có một tiến 
bộ đáng kể so với giai đoạn 5-10 năm 
tr−ớc. Tuy nhiên một vấn đề khác lại nổi 
lên là liệu có bao nhiêu phần trăm trong số 
đó, sau khi tr−ởng thành, sẽ trở về làm việc 
tại Việt Nam ? Đặt vấn đề này ra không 
phải để bàn lùi, để không dám gửi ng−ời đi 
học nữa, mà trái lại để kiến nghị cần phải 
gửi đi nhiều hơn nữa để, theo luật số lớn, sẽ 
có nhiều ng−ời trở về hơn. Cùng với điều 
đó, cũng cần kiến nghị Bộ GD & ĐT đẩy 
mạnh hơn nữa các hình thức đào tạo và 
nghiên cứu chất l−ợng cao trong n−ớc để 
 9
có thể đào tạo tại chỗ nhiều tiến sĩ giỏi, vừa 
tiết kiệm kinh phí, lại đảm bảo chắc chắn 
có ng−ời làm việc trong n−ớc. Tạo đ−ợc 
những cơ sở đào tạo và nghiên cứu tiên tiến 
nh− vậy cũng là một cách lôi cuốn những 
nhà toán học trẻ nói riêng và các nhà khoa 
học nói chung trở về tổ quốc làm việc - bởi 
khi đó họ sẽ tìm thấy ở trong n−ớc một môi 
tr−ờng có thể làm việc đ−ợc. Về khía cạnh 
này phải chăng chúng ta cần tìm cách học 
tập kinh nghiệm của Trung Quốc, nơi ngày 
càng có nhiều ng−ời du học và thành đạt ở 
n−ớc ngoài trở về n−ớc làm việc. 
Một vài hình thức khuyến khích tài 
năng trẻ cũng bắt đầu đ−ợc quan tâm: Viện 
Toán học lập giải th−ởng xét tặng cán bộ 
nghiên cứu trẻ trong cả n−ớc, xét cấp học 
bổng cho cán bộ trẻ đến nghiên cứu tại 
Viện trong thời gian từ 2 đến 4 tháng; 
ĐHKHTN Hà Nội xét trao tặng giải th−ởng 
nghiên cứu hàng năm. Tuy nhiên đây mới 
chỉ là những biện pháp tạm thời, nhỏ giọt, 
có tác dụng tinh thần là chủ yếu. 
5. Liên quan tới khu đất của Hội. BCH 
Hội nhiệm kỳ vừa qua, nhất là GS Lê Ngọc 
Lăng và TS. Tống Đình Quỳ, đã dành rất 
nhiều thời gian, công sức, trí tuệ cho việc 
này. Tuy nhiên đây là vấn đề quá phức tạp 
nên cho đến nay vẫn ch−a giải quyết dứt 
điểm đ−ợc. 
III. Định h−ớng hoạt động cho 
nhiệm kỳ tới 
1. Một mặt, bằng các hình thức tuyên 
truyền, thuyết minh, kiến nghị, làm cho các 
cơ quan lãnh đạo và xã hội hiểu rõ hơn 
những thành quả và đóng góp của toán học 
trong đào tạo, nghiên cứu và phát triển trí 
tuệ nói chung của đất n−ớc, và do đó ủng 
hộ tích cực hơn, thiết thực hơn, hiệu quả 
hơn đối với khoa học cơ bản nói chung và 
Toán học nói riêng. Mặt khác tích cực đẩy 
mạnh ứng dụng toán học, nhất là thông qua 
Hội ứng dụng toán học, để làm cho lãnh 
đạo và xã hội hiểu rõ hơn vai trò của toán 
học đối với sự phát triển xã hội. 
2. Củng cố và phát triển Hội về mặt tổ 
chức trên cơ sở nghiên cứu sâu hơn về các 
vấn đề liên quan đến tiêu chuẩn hội viên, 
về hình thức tổ chức thích hợp của hội ở 
cơ sơ và các địa ph−ơng. Đ−a công tác 
đăng ký và quản lý hội viên vào nề nếp, lập 
danh bạ hội viên. Thiết lập quan hệ chặt 
chẽ hơn giữa BCH Hội với các tổ chức hội 
ở địa ph−ơng và cơ sở, nhất là các tỉnh phía 
Nam, tạo nên sức mạnh chung trong phạm 
vi cả n−ớc. 
3. Phối hợp với các tr−ờng và viện tổ 
chức các sinh hoạt học thuật quốc gia và 
quốc tế tại Việt Nam. Ưu tiên tổ chức các 
sinh hoạt học thuật tại các tỉnh ngoài Hà 
Nội và T/p Hồ Chí Minh. Tổ chức Hội nghị 
Toán học Việt Nam lần thứ 7, Hội nghị 
ứng dụng toán học Việt Nam lần thứ 2 và ít 
nhất một hội nghị quốc tế chuyên ngành 
nh− một đóng góp vào hoạt động của Hội 
Toán học ĐNA. Củng cố và tăng c−ờng 
quan hệ quốc tế và trong khu vực, tham gia 
hội nhập vào các sinh hoạt quốc tế và khu 
vực. Tr−ớc mắt tích cực tham gia Hội nghị 
toán học châu á lần thứ 4 tại Singapore 
(2005), Đại hội toán học thế giới (2006). 
Nghiên cứu khả năng đăng ký tổ chức hội 
nghị toán học châu á tại Việt Nam. 
4. Tham gia tích cực và chủ động hơn 
vào các hoạt động nhằm nâng cao chất 
l−ợng đào tạo toán từ bậc phổ thông đến 
đại học 
5. Tiếp tục củng cố và nâng cao chất 
l−ợng các tạp chí Acta Mathematica 
Vietnamica, Vietnam Journal of 
Mathematics. Chăm lo cho Tạp chí ứng 
dụng Toán học ngay từ đầu để vừa đảm bảo 
tính thực tiễn, vừa đảm bảo uy tín khoa học 
của tạp chí. Tiếp tục đề nghị Bộ GD-ĐT 
cho chuyển giao Tạp chí Toán học & Tuổi 
trẻ về cho Hội, củng cố tăng c−ờng ban 
biên tập của tạp chí. Nghiên cứu khả năng 
đ−a tờ Thông tin toán học thành tạp chí 
chính thức của Hội. Lập trang Web của 
Hội. 
6. Củng cố và tăng c−ờng các các 
hình thức đào tạo trọng điểm trong n−ớc để 
tạo nguồn nh− : hệ đào tạo cử nhân khoa 
học tài năng, các lớp phổ thông chuyên 
toán, các đề án dự án đào tạo trên đại học 
chất l−ợng cao ; tạo điều kiện và khuyến 
khích cán bộ trẻ đến làm nghiên cứu một 
thời gian tại Viện toán học, tham gia 
ch−ơng trình ForMathVietnam. Tăng 
c−ờng các hình thức khuyến khích dạy và 
học toán nh− học bổng, giải th−ởng, 
Olympic toán sinh viên ... 
 10
Giải th−ởng Abel năm 2004 
Ngô Việt Trung (Viện Toán học) 
 Michael F. Atiyah Isadore M. Singer 
Giải th−ởng Abel đ−ợc 
thành lập năm 2001 nhằm 
đóng vai trò nh− một giải 
Nobel cho Toán học (xem 
TTTT tập 6 số 1, 2002). 
Viện hàn lâm khoa học và 
văn học Nauy là cơ quan 
đứng ra tổ chức việc xét 
duyệt và trao giải th−ởng, 
bắt đầu từ năm 2003. Giải 
th−ởng Abel năm 2003 đã 
đ−ợc trao cho nhà toán học 
Pháp Jean Pierre Serre (xem 
TTTT tập 7 số 2, 2003). 
Vừa qua Viện hàn lâm khoa học và văn học Nauy công bố giải th−ởng Abel 
năm 2004 đ−ợc trao cho hai nhà toán học Michael F. Atiyah (Anh) và Isadore M. 
Singer (Mỹ) về “sự phát hiện và chứng minh Định lý chỉ số đã liên hệ các chuyên 
ngành tô pô, hình học và giải tích với nhau và vai trò nổi bật của họ trong việc bắc 
cầu nối giữa Toán học và Vật lý lý thuyết”. 
Chúng ta th−ờng mô tả các hiện t−ợng tự nhiên qua những đại l−ợng biến đổi 
theo thời gian và không gian. Sự biến thiên của những đại l−ợng này th−ờng đ−ợc 
biểu hiện qua các công thức toán học, cụ thể hơn là một hệ ph−ơng trình vi phân. 
Việc tìm nghiệm của một hệ ph−ơng trình nh− vậy th−ờng rất khó. Tuy nhiên 
ng−ời ta có thể thu đ−ợc thông tin về các nghiệm thông qua hiệu của số nghiệm trừ 
đi số điều kiện giới hạn hệ ph−ơng trình. Hiệu này đ−ợc gọi là chỉ số giải tích của 
hệ ph−ơng trình. Năm 1960, nhà toán học Nga I. M. Gelfand đã phỏng đoán rằng 
chỉ số giải tích có mối liên quan chặt chẽ với hình dạng của không gian cơ sở. 
Năm 1963, Atiyah và Singer đã phát hiện và chứng minh đ−ợc công thức tính chỉ 
số giải tích qua tô pô của không gian cơ sở. Công thức này đ−ợc gọi là Định lý chỉ 
số Atiyah-Singer. 
Định lý chỉ số Atiyah-Singer là một công cụ hiệu quả kết nối những vấn đề 
giải tích, hình học và tô pô với nhau. Vì vậy, nó có vô số ứng dụng trong Toán học 
và sau đó trong Vật lý lý thuyết. Ngày nay, Định lý chỉ số đã trở thành một công 
cụ không thể thiếu đ−ợc của cả Toán học và Vật lý. Atiyah và Singer đã phấn đấu 
không biết mệt mỏi để giải thích quan điểm vật lý cho các nhà toán học và giới 
thiệu các công cụ toán học hiện đại cho các nhà vật lý lý thuyết. Những nỗ lực của 
họ đã góp phần làm thay đổi diện mạo của toán học và vật lý lý thuyết. 
Michael F. Atiyah sinh năm 1929 tại London. Ông bảo vệ luận án tiến sĩ tại 
Đại học Cambridge. Chuyên ngành chính của ông là hình học đại số và tô pô. 
Atiyah là giáo s− của các tr−ờng Đại học Cambridge, Oxford, và Viện nghiên cứu 
cao cấp Princeton. Ông là ng−ời sáng lập và là viện tr−ởng đầu tiên của Viện các 
khoa học toán học Isaac Newton ở Cambridge. Ông đã đ−ợc trao nhiều giải th−ởng 
 11
cao quý nh− giải Fields (1966). Năm 1962 ông đ−ợc bầu làm viện sĩ Viện (hàn 
lâm) hoàng gia Anh khi mới 32 tuổi và là chủ tịch viện này những năm 1990-1995. 
Ông đ−ợc nữ hoàng Anh phong quý tộc năm 1983. 
Isodore M. Singer sinh năm 1924 tại Detroit. Ông bảo vệ luận án tiến sĩ tại 
Đại học Chicago. Chuyên ngành chính của ông là giải tích. Singer là giáo s− của 
Đại học công nghệ Massachusett (MIT). Ông đã đ−ợc trao huân ch−ơng quốc gia 
về khoa học của Mỹ (1983) và là viện sĩ Viện hàn lâm khoa học và nghệ thuật Mỹ 
và Viện hàn lâm khoa học quốc gia Mỹ. 
Giá trị của giải th−ởng là 6 000 000 đồng Kron (tiền Đan Mạch cũ), t−ơng 
đ−ơng với 710 000 EURO. 
Quỹ Lê Văn Thiêm 
Quỹ Lê Văn Thiêm chân thành cám ơn các nhà toán học sau đây đã nhiệt tình ủng 
hộ (tiếp theo danh sách đã công bố trong các số Thông tin toán học tr−ớc đây, số 
ghi cạnh tên ng−ời ủng hộ là số thứ tự trong Sổ vàng của Quỹ): 
 122. Nguyễn Thị Dung, ĐH Thái Nguyên : 100.000 đ 
 123. Đào Thanh Hà, ĐH Vinh : 100.000 đ 
 124. Phạm Ngọc Bội, ĐH Vinh : 100.000 đ 
 125. Nguyễn Thành Quang, ĐH Vinh : 300.000 đ 
 126. Lê Hùng Sơn, ĐHBK Hà Nội : 1.000.000 đ 
 127. Nguyễn Đình Ph− (ĐHKHTN, ĐHQG TP HCM, lần 2): 500.000 đ 
 128. Đoàn Quang Mạnh (THPT Trần Phú, Hải Phòng, lần 3): 200.000 đ 
 129. Trần Văn Nhung (Bộ GD&ĐT) : 300.000 đ 
 130. Phạm Kỳ Anh (ĐHKHTN, ĐHQG HN) : 500.000 đ 
Quỹ Lê Văn Thiêm rất mong tiếp tục nhận đ−ợc sự ủng hộ quý báu của các cơ quan 
và cá nhân. Mọi chi tiết xin liên hệ theo địa chỉ: 
 Hà Huy Khoái 
 Viện Toán học 
 18 Hoàng Quốc Việt, Hà Nội 
 E-mail: hhkhoai@math.ac.vn 
 12
Giải th−ởng Lê Văn Thiêm 2003 
Hội đồng Giải th−ởng Lê Văn 
Thiêm 2003 gồm các ông: Hà Huy 
Khoái (Viện Toán học, Chủ tịch), Đỗ 
Long Vân (Chủ tịch Hội THVN, uỷ 
viên), Phạm Thế Long (Phó Chủ tịch 
kiêm Tổng th− ký Hội THVN, uỷ 
viên), Vũ D−ơng Thuỵ (Phó Chủ tịch 
Hội GDTH, uỷ viên), Ngyễn Việt Hải 
(Tr−ởng Ban biên tập Tạp chí TH&TR, 
uỷ viên), Nguyễn Khắc Minh (Chuyên 
viên Cục khảo thí, Bộ GD và ĐT, uỷ 
viên). 
Hội đồng Giải th−ởng nhất trí quyết 
định trao Giải th−ởng Lê Văn 
Thiêm 2003 cho các giáo viên và 
học sinh sau đây: 
A. Giáo viên: 
1. Nguyễn L−ỡng, sinh năm 1959, 
giáo viên tr−ờng THPT Chuyên 
Nguyễn Du, Đăk Lăk. 
Thành tích: Từ 1981 đến nay, dạy tại 
CĐSP, sau đó (từ 1995) dạy 

File đính kèm:

  • pdftap_chi_thong_tin_toan_hoc_tap_8_so_2_thang_6_nam_2004.pdf