Tài liệu ôn thi vào lớp 10 môn Sinh học

Câu 1: Nội dung cơ bản của phương pháp phân tích các thế hệ lai của Menđen bao gồm những điểm nào?

Nội dung cơ bản của phương pháp phân tích các thế hệ lai của Menđen bao gồm những nội dung sau:

- Chọn ra những dòng thuần chủng.

- Lai các cặp bố mẹ thuần chủng khác nhau về một hoặc một số cặp tính trạng tương phản, rồi theo dõi sự di truyền riêng rẽ của từng cặp tính trạng đó trên con cháu của từng cặp bố mẹ.

- Dùng toán thống kê để phân tích các số liệu thu được. Từ đó, rút ra quy luật di truyền các tính trạng đó của bố mẹ cho các thế hệ con cháu.

 

doc33 trang | Chia sẻ: nguyenngoc | Lượt xem: 5386 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Tài liệu ôn thi vào lớp 10 môn Sinh học, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h tạo giống.
Câu 64: Tại sao đột biến gen thường có hại cho bản thân sinh vật? Nêu vai trò và ý nghĩa của đột biến gen trong thực tiễn sản xuất.
- Đột biến gen biểu hiện ra kiểu hình thường có hại cho bản thân sinh vật vì: Chúng phá vỡ sự thống nhất hài hòa trong kiểu gen đã qua chọn lọc tự nhiên và duy trì lâu đời trong điều kiện tự nhiên, gây ra những rối loạn trong quá trình tổng hợp prôtêin.
- Vai trò và ý nghĩa của đột biến gen trong thực tiễn sản xuất: Trong thực tế, có những đột biến có lợi đối với sản xuất.
Ví dụ: Đột biến tăng khả năng thích ứng đối với điều kiện đất đai và đột biến làm mất tính cảm quang chu kì phát sinh ở giống lúa Tám Thơm Hải Hậu đã giúp các nhà chọn giống tạo ra giống lúa Tám Thơm Hải Hậu đột biến trồng được hai năm/vụ, trên điều kiện đất đai khác nhau.
Bài 22: ĐỘT BIẾN CẤU TRÚC NHIỄM SẮC THỂ
Câu 65: Đột biến cấu trúc NST là gì? Nêu một số dạng đột biến và mô tả từng dạng đột biến đó. 
- Đột biến cấu trúc NST là những biến đổi trong cấu trúc NST.
- Một số dạng đột biến cấu trúc NST: 
 + Mất đoạn: NST bị đứt một đoạn nào đó.
 + Lặp đoạn: Một đoạn nào đó của NST được lặp lại một lần hay nhiều lần.
 + Đảo đoạn: Đoạn NST bị đảo ngược 1800, có thể chứa hoặc không chứa tâm động.
Câu 66: Những nguyên nhân nào gây ra biến đổi cấu trúc NST?
Đột biến cấu trúc NST xảy ra do ảnh hưởng phức tạp của môi trường trong và ngoài cơ thể tới NST. Nguyên nhân chủ yếu là do các tác nhân vật lí và hóa học trong ngoại cảnh đã phá vỡ cấu trúc NST hoặc gây ra sự sắp xếp lại các đoạn của chúng.
Câu 67: Tại sao biến đổi cấu trúc NST lại gây hại cho con người và sinh vật?
Đột biến cấu trúc NST lại gây hại cho con người và sinh vật vì trải qua quá trình tiến hóa lâu dài, các gen đã được sắp xếp hài hòa trên NST. Biến đổi cấu trúc NST làm thay đổi số lượng và cách sắp xếp gen trên đó nên thường gây hại cho con người và sinh vật.
Câu 68: So sánh đột biến gen với đột biến cấu trúc NST.
1. Những điểm giống nhau:
- Đều là những biến đổi xảy ra trên cấu trúc vật chất di truyền trong tế bào (ADN và NST).
- Đều phát sinh từ các tác động của môi trường bên trong hoặc bên ngoài cơ thể.
- Đều di truyền cho thế hệ sau.
- Phần lớn gây hại cho bản thân sinh vật.
2. Những điểm khác nhau:
Đột biến gen
Đột biến cấu trúc NST
- Làm biến đổi cấu trúc của gen.
- Gồm các dạng: Mất cặp, thêm cặp, thay cặp nuclêôtit.
- Làm biến đổi cấu trúc NST.
- Gồm các dạng: Mất đoạn, lặp đoạn, đảo đoạn.
Bài 23 – 24: ĐỘT BIẾN SỐ LƯỢNG NHIỄM SẮC THỂ
Câu 69: Thể ba nhiễm và thể một nhiễm là gì? Giải thích cơ chế tạo ra thể ba nhiễm và thể một nhiễm. Lập sơ đồ minh họa.
1. Khái niệm thể ba nhiễm và thể một nhiễm:
Thể ba nhiễm và thể một nhiễm là những thể dị bội chỉ xảy ra trên một cặp NST trong tế bào. 
Bình thường, trong tế bào sinh dưỡng mỗi cặp NST luôn có hai chiếc. Nhưng nếu có một cặp nào đó thừa một chiếc tức là cặp này trở thành ba chiếc thì đó là thể ba nhiễm. Ngược lại nếu có một cặp NST nào đó thiếu một chiếc, tức cặp này chỉ còn một chiếc NST thì đó là thể một nhiễm. Như vậy:
- Thể ba nhiễm là thể mà trong tế bào thừa một NST ở một cặp nào đó (2n + 1).
- Thể một nhiễm là thể mà trong tế bào thiếu một NST ở một cặp nào đó (2n – 1).
2. Cơ chế tạo ra thể ba nhiễm và thể một nhiễm. Lập sơ đồ minh họa.
a) Cơ chế:
- Trong quá trình giảm phân hình thành giao tử, có một cặp NST nào đó không phân li. Kết quả tạo ra hai loại giao tử: Một loại giao tử mang cả hai NST của một cặp nào đó (n + 1), một loại không mang NST nào của cặp đó (n – 1).
- Trong thụ tinh:
 + Nếu giao tử (n + 1) thụ tinh với giao tử bình thường (n) sẽ tạo thành hợp tử (2n + 1).
 + Nếu giao tử (n – 1) thụ tinh với giao tử bình thường (n) sẽ tạo thành hợp tử (2n – 1).
II
II
b) Sơ đồ minh họa:
Tế bào sinh giao tử 2n (mẹ hoặc bố) 2n (bố hoặc mẹ)
II
I
I
Giao tử 
 n n n + 1 n – 1
III
I
Hợp tử
 (2n + 1) (2n – 1)
 Thể ba nhiễm Thể một nhiễm
Câu 70: Thể đa bội là gì? Sự hình thành thể đa bội do nguyên phân và giảm phân không bình thường diễn ra như thế nào? Nêu đặc điểm của thể đa bội và ứng dụng của thể đa bội vào chọn giống.
1. Khái niệm: Thể đa bội là cơ thể mà trong tế bào sinh dưỡng có số NST là bội số của n (nhiều hơn 2n). Ví dụ: Cà độc dược 3n = 36, tứ bội 4n = 72.
2. Sự hình thành thể đa bội:
- Sự hình thành thể đa bội do nguyên phân không bình thường: Sự tự nhân đôi của từng NST ở hợp tử nhưng không xảy ra nguyên phân ở lần đầu tiên dẫn đến hình thành thể đa bội.
2n = 6
2n = 6
n = 3
n = 3
2n = 6
4n = 12
- Sự hình thành thể đa bội do giảm phân không bình thường: Sự hình thành giao tử không qua giảm nhiễm và sự phối hợp giữa chúng trong thụ tinh cũng dẫn đến hình thành thể đa bội.
2n = 6
2n = 6
2n = 6
2n = 6
4n = 12
4n = 12
4n = 12
3. Đặc điểm của thể đa bội và ứng dụng của thể đa bội vào chọn giống:
- Đặc điểm của cơ thể đa bội: Tế bào đa bội có số lượng NST tăng gấp bội, số lượng ADN cũng tăng tương ứng à thể đa bội có quá trình tổng hợp các chất hữu cơ diễn ra mạnh mẽ hơn à kích thước tế bào của thể đa bội lớn, cơ quan sinh dưỡng to, sinh trưởng mạnh và chống chịu tốt à năng suất cao. Thể đa bội khá phổ biến ở thực vật.
- Ứng dụng: Tạo giống cây trồng thu hoạch cơ quan sinh dưỡng có năng suất cao, tạo quả không hạt.
Câu 71: Bằng mắt thường có thể phân biệt được thể đa bội với thể lưỡng bội không? Việc phân biệt có chính xác không? Vì sao? Có biện pháp nào giúp chúng ta nhận biết chính xác?
- Có thể căn cứ vào kích thước các cơ quan của cơ thể để phân biệt.
- Sự phân biệt này không thật chính xác vì có khi do ảnh hưởng của môi trường tạo ra sự khác nhau đó.
- Biện pháp: Làm tiêu bản NST, đếm số lượng NST.
Câu 72: Ở cà chua gen A quy định quả đỏ, gen a quy định quả vàng. Khi cho các cây dị hợp Aa giao phấn thì trong quần thể cây lai phát hiện cây có kiểu gen Aaa. Hãy giải thích cơ chế hình thành cây có kiểu gen Aaa bằng hai hiện tượng biến dị. Biết rằng không có hiện tượng biến đổi về cấu trúc NST.
Cơ chế hình thành kiểu gen Aaa: Do cấu trúc của NST không thay đổi nên cơ thể có kiểu gen có hai trường hợp là: Cơ thể (2n + 1) thể ba nhiễm và cơ thể (3n) thể tam bội.
- Cơ chế hình thành thể (2n + 1) Aaa: Trong quá trình phát sinh giao tử, một cơ thể mang lai cặp NST chứa cặp gen Aaa không phân li tạo thành giao tử (n + 1). Giao tử này kết hợp với giao tử bình thường (n) tạo hợp tử (2n + 1) à thể ba nhiễm.
Sơ đồ lai:
 P: Aa (2n) x Aa (2n)
 G: Aa (n + 1) ; 0 (n – 1) A (n) ; a (n)
 F1: Aaa (2n + 1) 
- Cơ chế hình thành thể tam bội (3n) Aaa: Trong quá trình phát sinh giao tử, một cơ thể mang lai có tất cả các cặp NST không phân li tạo giao tử (2n). Giao tử đó kết hợp với giao tử bình thường (n) hình thành hợp tử (3n) à thể tam bội.
Sơ đồ lai:
 P: Aa (2n) x Aa (2n)
 G: Aa (2n) A (n) ; a (n)
 F1: Aaa (3n) 
Bài 25: THƯỜNG BIẾN
Câu 73: Thường biến là gì? Phân biệt thường biến với đột biến.
1. Thường biến: Là những biến đổi ở kiểu hình phát sinh trong đời sống cá thể dưới ảnh hưởng trực tiếp của môi trường.
2. Phân biệt thường biến với đột biến:
Thường biến
Đột biến
- Thường biến là những biến đổi ở kiểu hình phát sinh trong đời sống cá thể dưới ảnh hưởng trực tiếp của môi trường.
- Đột biến là những biến đổi trong cơ sở vật chất của tính di truyền (ADN, NST), dẫn đến sự biến đổi kiểu gen tương ứng.
- Thường biến xuất hiện đồng loạt theo hướng xác định, tương ứng với điều kiện môi trường.
- Đột biến xuất hiện riêng lẻ, không theo hướng xác định.
- Thường biến có ý nghĩa thích nghi cao nên có lợi cho sinh vật.
- Đột biến thường có hại cho sinh vật.
- Không di truyền.
- Di truyền.
Câu 74: Phân biệt thường biến và biến dị tổ hợp.
Thường biến
Biến dị tổ hợp
- Là sự biến đổi kiểu hình không liên quan đến biến đổi kiểu gen.
- Liên quan đến sự biến đổi kiểu gen.
- Xuất hiện đồng loạt, có hướng xác định.
- Ngẫu nhiên, không định hướng.
- Chịu ảnh hưởng trực tiếp của môi trường.
- Chịu ảnh hưởng gián tiếp thông qua quá trình sinh sản.
- Xuất hiện trong suốt quá trình phát triển của cá thể.
- Xuất hiện trong quá trình giảm phân và thụ tinh.
- Có ý nghĩa thích nghi, không là nguyên liệu của quá trình tiến hóa và chọn giống.
- Là nguyên liệu của quá trình tiến hóa và chọn giống.
- Không di truyền.
- Di truyền.
Câu 75: Mức phản ứng là gì? Cho ví dụ về mức phản ứng ở cây trồng.
- Mức phản ứng là giới hạn thường biến của một kiểu gen (hoặc chỉ một gen hay nhóm gen) trước môi trường khác nhau. Mức phản ứng do kiểu gen quy định.
- Ví dụ: Giống lúa DR2 được tạo ra từ một dòng tế bào (2n) biến đổi, có thể đạt năng suất tối đa gần 8 tấn/ha/vụ trong điều kiện gieo trồng tốt nhất, còn trong điều kiện bình thường chỉ đạt năng suất bình quân 4,5 – 5,0 tấn/ha.
Câu 76: Người ta đã vận dụng những hiểu biết về ảnh hưởng của môi trường đối với tính trạng số lượng, về mức phản ứng để nâng cao năng suất cây trồng như thế nào? 
- Người ta đã vận dụng những hiểu biết về ảnh hưởng của môi trường đối với tính trạng số lượng trong trường hợp tạo điều kiện thuận lợi nhất để đạt tới kiểu hình tối đa nhằm tăng năng suất và hạn chế các điều kiện ảnh hưởng xấu, làm giảm năng suất.
- Người ta đã vận dụng những hiểu biết về mức phản ứng để tăng năng suất vật nuôi, cây trồng theo hai cách:
 + Áp dụng kĩ thuật chăn nuôi, trồng trọt thích hợp, vì nếu có giống tốt mà không nuôi trồng đúng kĩ thuật sẽ không phát huy hết khả năng của giống.
 + Ngược lại, khi đã có kĩ thuật sản xuất cao, muốn vượt giới hạn năng suất của giống thì phải cải tạo, thay giống cũ bằng giống mới có năng suất cao.
Chương V: DI TRUYỀN HỌC NGƯỜI
Bài 28: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU DI TRUYỀN NGƯỜI
Câu 77: Phương pháp nghiên cứu phả hệ là gì? Tại sao người ta phải dùng phương pháp đó để nghiên cứu sự di truyền một số tính trạng ở người? Hãy cho một ví dụ về ứng dụng của phương pháp nói trên.
- Phương pháp nghiên cứu phả hệ là phương pháp theo dõi sự di truyền của một tính trạng nhất định trên những người thuộc cùng một dòng họ qua nhiều thế hệ để xác định đặc điểm di truyền của tính trạng đó (trội, lặn, do một hay nhiều gen quy định).
- Ngư

File đính kèm:

  • docHuong dan tra loi cau hoi Sinh hoc 9.doc