Tài liệu Bồi dưỡng cán bộ quản lí và giáo viên về biên soạn đề kiểm tra, xây dựng thư viện câu hỏi và bài tập môn Sinh học - Cấp THCS - Vũ Đình Chuẩn

Bước 1: Đọc lướt toàn bộ nội dung tài liệu

Yêu cầu của bước này là GV hiểu nội dung khái quát, cấu trúc của tài liệu. GV nên đọc theo trình tự: Lời giới thiệu, mục lục, lật nhanh qua từng trang xem cấu trúc và tiêu đề các mục lớn. Nên dành thời gian để đọc kĩ về ”Kế hoạch, nội dung tập huấn” (từ trang 07 đến trang 16).

Bước 2: Tìm hiểu nội dung chi tiết của tài liệu

GV cần nghiên cứu kĩ nội dung từng phần để hiểu rõ các vấn đề sau:

- Định hướng chỉ đạo về đổi mới kiểm tra đánh giá lần tập huấn này là gì? Có những điểm nào cần lưu ý? (Viết ma trận như thế nào cho đúng?)

- Những yêu cầu cơ bản về đổi mới kiểm tra đánh giá trong lần tập huấn này là gì? Tại sao phải đánh gía theo chuẩn KT – KN?

- Biên soạn đề kiểm tra theo qui trình mấy bước, là những bước nào? Tại sao phải bắt buộc viết ma trận đề trước khi viết câu hỏi? Tại sao phải qui tỉ lệ % trước cho mỗi nội dung rồi mới qui ra điểm số?

- Nội dung dạy học sinh học ở từng lớp (từ lớp 6 đến lớp 9). Yêu cầu về kiến thức và kĩ năng ở vùng thuận lợi và vùng khó khăn có gì khác nhau. Đọc kĩ nội dung các bảng ma trận, đối chiếu với câu hỏi trong đề kiểm tra; trao đổi với đồng nghiệp về những thắc mắc; thử lấy ví dụ cụ thể từ phần Phụ lục rồi đối chiếu với lý thuyết Biên soạn đề kiểm tra được tập huấn; đồng thời so sánh với nội dung SGK và SGV để thấy những thành công và hạn chế khác nhau. Đưa ra các ý kiến phản hồi.

- Thư viện câu hỏi và bài tập giúp ích gì cho GV và HS? Cách sử dụng thư viện câu hỏi và bài tập trên mạng là như thế nào?

Bước 3: Vận dụng tài liệu

- Thực hành biên soạn đề kiểm tra Sinh học THCS. Sau khi đã có bài soạn thì GV cần chia sẻ kinh nghiệm với đồng nghiệp, cùng nhau thảo luận xem mỗi GV hiểu như vậy đã đúng quan niệm về qui trình ra đề hay chưa; cần thay đổi hay điều chỉnh nội dung nào. Cần đặc biệt quan tâm tới cách tiến hành từng bước trong viết ma trận đề, viết câu hỏi và hướng dẫn chấm.

 

doc110 trang | Chia sẻ: lethuong715 | Lượt xem: 539 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Tài liệu Bồi dưỡng cán bộ quản lí và giáo viên về biên soạn đề kiểm tra, xây dựng thư viện câu hỏi và bài tập môn Sinh học - Cấp THCS - Vũ Đình Chuẩn, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 hợp của câu hỏi. Sự phù hợp tốt nhất của một câu hỏi là một số tương đối, vì chỉ số phù hợp chỉ cho biết câu hỏi đó phù hợp tốt như thế nào với các câu hỏi còn lại. Khi một câu hỏi thay đổi, sự phù hợp của nó với các câu hỏi khác cũng sẽ thay đổi tương ứng.
5.Bước 5 - Xây dựng hướng dẫn chấm (đáp án) và thang điểm
	Việc xây dựng hướng dẫn chấm (đáp án) và thang điểm đối với bài kiểm tra cần đảm bảo các yêu cầu:
- Nội dung: khoa học và chính xác; 
- Cách trình bày: cụ thể, chi tiết nhưng ngắn gọn và dễ hiểu;
- Phù hợp với ma trận đề kiểm tra, làm nổi bật sự mô tả mỗi tiêu chí trong bảng ma trận mà tốt nhất là mô tả mức độ hoàn thành công việc của học sinh sẽ tương ứng với điểm số mà họ đạt được.
Ví dụ: PHIẾU ĐÁNH GIÁ HỌC SINH VỀ NHIỆM VỤ CHU KỲ CỦA NƯỚC
Họ và tên : _______________________________ Ngày: ______________
Giá trị mong đợi
Yêu cầu thể hiện của học sinh 
Cao
Trung bình
Thấp
Khái niệm khoa học và sự hiểu biết
Tôi thể hiện là tôi hiểu rõ nguyên nhân gây ra sự thay đổi trạng thái của nước; Tôi hiểu rõ cái gì xảy ra với nước và tại sao.
 ¨
Tôi thể hiện là tôi hiểu phần lớn nguyên nhân gây ra sự thay đổi trạng thái của nước; Tôi hiểu rõ cái gì xảy ra với nước và cái gì xảy ra với hạt nước.
 ¨
Tôi thể hiện là tôi hiểu một vài nguyên nhân gây ra sự thay đổi trạng thái của nước; Tôi hiểu rõ cái gì xảy ra với nước và cái gì xảy ra với hạt nước.
¨
Vận dụng hiểu biết
Tôi giải thích rõ ràng mối quan hệ giữa sự thay đổi trạng thái của nước và vòng tuần hoàn của nước trong hệ sinh thái
¨
Tôi tạo một số mối quan hệ giữa sự thay đổi trạng thái của nước và vòng tuần hoàn của nước trong hệ sinh thái
 ¨
Tôi tạo một vài mối quan hệ giữa sự thay đổi trạng thái của nước và vòng tuần hoàn của nước trong hệ sinh thái
 ¨
Tôi nhận ra nhiều gián đoạn có thể có trong vòng tuần hoàn của nước. ¨
Tôi nhận ra một số gián đoạn có thể có trong vòng tuần hoàn của nước. ¨
Tôi nhận ra một vài gián đoạn trong vòng tuần hoàn của nước. ¨
Tôi giải thích rõ rác thải thực vật có thể hỗ trợ vòng tuần hoàn của nước như thế nào.
¨
Tôi miêu tả rác thải thực vật có thể hỗ trợ vòng tuần hoàn của nước như thế nào.
 ¨
Tôi miêu tả rác thải thực vật.
 ¨
Truyền đạt thông tin
Tôi sử dụng từ ( ngôn ngữ, văn phong ) của mình để trình bày.
¨
Nói chung tôi sử dụng từ của mình để trình bày.
 ¨
Đôi khi tôi sử dụng từ của mình để trình bày 
 ¨
Tôi thể hiện bản thân rõ ràng.
¨
N ói chung tôi thể hiện bản thân đủ để người khác hiểu. ¨
Đôi khi tôi thể hiện bản thân rõ ràng.
¨
Tôi sử dụng từ khoa học phù hợp và chính xác từ đầu đến cuối.
¨
Nói chung tôi dùng từ khoa học phù hợp .
 ¨
Tôi dùng một vài từ khoa học khi trình bày.
 ¨
Cách tính điểm
a. Đề kiểm tra trắc nghiệm khách quan 
Cách 1: Lấy điểm toàn bài là 10 điểm và chia đều cho tổng số câu hỏi. 
Ví dụ: Nếu đề kiểm tra có 40 câu hỏi thì mỗi câu hỏi được 0,25 điểm.
Lưu ý: cách tính này không phân biệt vị thế câu hỏi ở các bậc tư duy khác nhau.
Cách 2: Tổng số điểm của đề kiểm tra bằng tổng số câu hỏi. Mỗi câu trả lời đúng được 1 điểm, mỗi câu trả lời sai được 0 điểm. 
Sau đó qui điểm của học sinh về thang điểm 10 theo công thức:
, trong đó
+ X là số điểm đạt được của HS;
+ Xmax là tổng số điểm của đề.
Ví dụ: Nếu đề kiểm tra có 40 câu hỏi, mỗi câu trả lời đúng được 1 điểm, một học sinh làm được 32 điểm thì qui về thang điểm 10 là: điểm.
Lưu ý: cách tính này không phân biệt vị thế câu hỏi ở các bậc tư duy khác nhau. Để khắc phục hạn chế này thì có thể cho điểm theo bậc tư duy: mỗi câu ở bậc nhận biết đạt 0,1 điểm; mỗi câu ở bậc thông hiểu đạt 0,15 điểm; mỗi câu ở bậc vận dụng đạt 0,2 điểm.
b. Đề kiểm tra kết hợp hình thức tự luận và trắc nghiệm khách quan
Cách 1: Điểm toàn bài là 10 điểm. Phân phối điểm cho mỗi phần TL, TNKQ theo nguyên tắc: số điểm mỗi phần tỉ lệ thuận với thời gian dự kiến học sinh hoàn thành từng phần và mỗi câu TNKQ có số điểm bằng nhau.
Ví dụ: Nếu đề dành 30% thời gian cho TNKQ và 70% thời gian dành cho TL thì điểm cho từng phần lần lượt là 3 điểm và 7 điểm. Nếu có 12 câu TNKQ thì mỗi câu trả lời đúng sẽ được điểm.
Cách 2: Điểm toàn bài bằng tổng điểm của hai phần. Phân phối điểm cho mỗi phần theo nguyên tắc: số điểm mỗi phần tỉ lệ thuận với thời gian dự kiến học sinh hoàn thành từng phần và mỗi câu TNKQ trả lời đúng được 1 điểm, sai được 0 điểm.
Khi đó cho điểm của phần TNKQ trước rồi tính điểm của phần TL theo công thức sau: 
, trong đó
+ XTN là điểm của phần TNKQ;
+ XTL là điểm của phần TL; 
+ TTL là số thời gian dành cho việc trả lời phần TL.
+ TTN là số thời gian dành cho việc trả lời phần TNKQ.
Chuyển đổi điểm của học sinh về thang điểm 10 theo công thức: 
, trong đó
+ X là số điểm đạt được của HS;
+ Xmax là tổng số điểm của đề.
Ví dụ: Nếu ma trận đề dành 40% thời gian cho TNKQ và 60% thời gian dành cho TL và có 12 câu TNKQ thì điểm của phần TNKQ là 12; điểm của phần tự luận là: . Điểm của toàn bài là: 12 + 18 = 30. Nếu một học sinh đạt được 27 điểm thì qui về thang điểm 10 là: điểm.
c. Đề kiểm tra tự luận
Cách tính điểm tuân thủ chặt chẽ các bước từ B3 đến B5 phần Thiết lập ma trận đề kiểm tra, khuyến khích giáo viên sử dụng kĩ thuật Rubric trong việc tính điểm và chấm bài tự luận.
6.Bước 6 - Xem xét lại việc biên soạn đề kiểm tra
	Sau khi biên soạn xong đề kiểm tra cần xem xét lại việc biên soạn đề kiểm tra, gồm các bước sau:
	1) Đối chiếu từng câu hỏi với hướng dẫn chấm và thang điểm, phát hiện những sai sót hoặc thiếu chính xác của đề và đáp án. Sửa các từ ngữ, nội dung nếu thấy cần thiết để đảm bảo tính khoa học và chính xác.
	2) Đối chiếu từng câu hỏi với ma trận đề, xem xét câu hỏi có phù hợp với chuẩn cần đánh giá không? Có phù hợp với cấp độ nhận thức cần đánh giá không? Số điểm có thích hợp không? Thời gian dự kiến có phù hợp không?
	3) Thử đề kiểm tra để tiếp tục điều chỉnh đề cho phù hợp với mục tiêu, chuẩn chương trình và đối tượng học sinh (nếu có điều kiện).
	4) Hoàn thiện đề, hướng dẫn chấm và thang điểm.
II. Ví dụ minh họa đề kiểm tra môn Sinh học THCS
1. Yêu cầu của đề kiểm tra học kì hay cuối năm học
Nội dung bao quát chương trình đã học.
Bám sát chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu cầu thái độ ở các mức độ đã được quy địng trong chương trình môn học, cấp học.
Đảm bảo tính chính xác, khách quan.
Phù hợp với thời gian kiểm tra.
Góp phần đánh giá khách quan trình độ học sinh.
2. Tiêu chí của đề kiểm tra học kì hay cuối năm học
Nội dung không nằm ngoài chương trình.
Nội dung rải ra trong chương trình học kì, năm học.
Có nhiều câu hỏi trong một đề.
Tỉ lệ điểm dành cho các mức độ nhận thức so với tổng điểm khoảng: 30% nhận biết, 40% thông hiểu, 30 % vận dụng.
Mỗi câu hỏi phải phù hợp với thời gian dự kiến trả lời và số điểm dành cho câu hỏi đó.
 Bộ GDĐT đang chỉ đạo tập trung kiểm tra đánh giá các cấp độ tư duy sau đây: Các cấp độ của tư duy (nắm vững kiến thức và hình thành kỹ năng, thái độ) gồm:
- Bậc 1: Đó là những câu hỏi, bài tập về kiến thức đạt ở mức độ nhận biết một vấn đề, một sự kiện hoặc về kỹ năng thể hiện ở việc thực hiện bắt chước được một việc đã học hoặc kết hợp cả hai, có thái độ tiếp nhận.
Ví dụ: Nhắc lại được định luật, công thức, một sự kiện; làm được so với mẫu nhưng còn nhiều lệch lạc; ...
- Bậc 2: Đó là những câu hỏi, bài tập về kiến thức đạt ở mức độ thông hiểu một vấn đề, một sự kiện hoặc về kỹ năng thể hiện ở việc thực hiện chính xác được một việc đã học hoặc kết hợp cả hai, có thái độ đúng mực.
Ví dụ: Tìm được một đại lượng liên quan trong một công thức, làm được cơ bản đúng như mẫu nhưng vẫn còn sai sót nhỏ,...
- Bậc 3: Đó là những câu hỏi, bài tập về kiến thức đạt ở mức độ vận dụng cơ bản, giải quyết một vấn đề, một sự kiện bằng những kiến thức, kỹ năng đã học đòi hỏi đến sự tư duy lôgic, phê phán, phân tích, tổng hợp, có thái độ tin tưởng.
Ví dụ: Giải quyết vấn đề theo các thông số đã cho sẵn, làm được chính xác như mẫu, làm được chính xác như mẫu trong những hoàn cảnh khác nhau...
- Bậc 4: Đó là những câu hỏi, bài tập về kiến thức đạt ở mức độ vận dụng sáng tạo, giải quyết một vấn đề, một sự kiện bằng những kiến thức, kỹ năng đã học và vốn hiểu biết của bản thân đòi hỏi đến sự tư duy lôgic, phê phán, phân tích, tổng hợp và có dấu hiệu của sự sáng tạo, có thái độ tin tưởng.
Ví dụ: Giải quyết được vấn đề nhưng phải tìm các thông số, phát hiện được lỗi, và có dấu hiệu vận dụng sáng tạo, làm được chính xác như mẫu trong những hoàn cảnh khác nhau một cách thành thục, có liên hệ thực tiễn đến các vấn đề của cuộc sống
3. Ví dụ minh họa đề kiểm tra cụ thể
Soạn đề kiểm tra theo các bước:
3.1.Bước 1: Xác định mục đích của đề kiểm tra
- Xác định “đo” – đánh giá cái gì? nội dung (khái niệm, cơ chế, quá trìnhnào?). So sánh nội dung kiểm tra tương ứng với mục nào trong SGK (bài học). Đọc nội dung SGK để xác định những nội dung sâu hơn, rộng hơn so với yêu cầu của chuẩn KT - KN ?
- Đo đối tượng nào (HS trung bình, khá, giỏi)? 
(Bài kiểm tra áp dụng phù hợp với năng lực tư duy của trên 50% số HS tham gia kiểm tra – mỗi HS có trên 50% cơ hội trả lời đúng câu hỏi).
3.2.Bước 2: 
 Tìm hiểu nội dung trong chuẩn quy định mức độ cần đạt được về kiến thức, kĩ năng Þ phân tích, thảo luận nhóm để xác định thống nhất mức độ đo (đánh giá). 
 Thảo luận nhóm, sử dụng động từ hành động đo được để xác định mục tiêu kiểm tra, chỉ rõ 3 mức độ khác nhau phù hợp với từng nhóm đối tượng HS:
+ Mức chuẩn đối với các đối tượng HS trung bình và HS chưa đạt TB.
+ Mức trên chuẩn đối với HS khá.
+ Mức xuất sắc đối với HS giỏi.
3. 3.Bước 3: Xây dựng ma trận đề
 Hãy viết và so sánh 2 ma trận đề sau đây:
- Ma trận đề 1: Đề kiểm tra kì I lớp 6 cho đối tượng HS khá, giỏi (tổng điểm của ma trận là 300 – nhiều câu hỏi ở mức thông hiểu và vận dụng hơn).
- Ma trận đề 2: Đề kiểm tra kì I lớp 6 cho đối tượng HS trung bình, khá (tổng điểm của ma trận là 200 – nhiều câu hỏi ở mức nhận biết và thông hiểu hơn).
Ma trận thiết kế đề kiểm tra 45 phút môn sinh Lớp 6 (HS khá, giỏi)
Thời gian làm bài: 45 phút
Tên Chủ đề
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng thấp 
Vận dụng cao
1. Mở đầu

File đính kèm:

  • docTai lieu HD thiet lap ma tran de KT mon sinh hoc.doc