SKKN Các biện pháp thực hiện giáo dục STEM có hiệu quả trong dạy học môn Khoa học Lớp 4 theo chương trình GDPT 2018

docx18 trang | Chia sẻ: Hoài Chi | Ngày: 30/07/2025 | Lượt xem: 23 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu SKKN Các biện pháp thực hiện giáo dục STEM có hiệu quả trong dạy học môn Khoa học Lớp 4 theo chương trình GDPT 2018, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 BÁO CÁO BIỆN PHÁP THI GIÁO VIÊN GIỎI HUYỆN
 CÁC BIỆN PHÁP THỰC HIỆN GIÁO DỤC STEM CÓ HIỆU QUẢ 
 TRONG DẠY HỌC MÔN KHOA HỌC LỚP 4 
 THEO CHƯƠNG TRÌNH GDPT 2018
 (Tham gia Hội thi giáo viên dạy giỏi cơ sở giáo dục Tiểu học cấp huyện 
 Năm học 2023-2024)
I. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn biện pháp
 Trong chương trình giáo dục tiểu học, môn Khoa học có một vai trò vô 
cùng quan trọng trong việc cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản về khoa 
học, tự nhiên, con người và xã hội. Môn học góp phần hình thành và phát triển ở 
học sinh năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải 
quyết vấn đề và sáng tạo. Đặc biệt, môn học góp phần hình thành và phát triển ở 
học sinh năng lực khoa học tự nhiên, giúp các em có những hiểu biết ban đầu về 
thế giới tự nhiên, bước đầu có kĩ năng tìm hiểu môi trường tự nhiên xung quanh 
và khả năng vận dụng kiến thức để giải thích các sự vật, hiện tượng, mối quan hệ 
trong tự nhiên, giải quyết các vấn đề đơn giản trong cuộc sống, ứng xử phù hợp 
bảo vệ sức khoẻ của bản thân và những người khác, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên 
và môi trường xung quanh.
 Trên cơ sở kế thừa và phát triển môn Tự nhiên và Xã hội (ở các lớp 1,2, 3), 
môn Khoa học lớp 4 được xây dựng dựa trên nền tảng cơ bản, ban đầu của khoa 
học tự nhiên và các lĩnh vực nghiên cứu về giáo dục sức khoẻ, giáo dục môi 
trường. Môn học đóng vai trò quan trọng trong việc giúp học sinh học tập môn 
Khoa học tự nhiên ở cấp trung học cơ sở và các môn Vật lí, Hoá học, Sinh học ở 
cấp trung học phổ thông.
 Môn Khoa học thực hiện theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018 được 
dạy theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh, mục tiêu của 
chương trình nhằm để trả lời cho câu hỏi: Học xong chương trình học sinh làm 
được gì ? Để đạt được mục tiêu đó các nhà trường, giáo viên đã thực hiện nhiều 
biện pháp để nâng cao chất lượng giảng dạy. Nhưng thực tế hiện nay, trong giảng 
dạy môn Khoa học nhiều bài lượng kiến thức nhiều, nặng về lý thuyết dẫn đến 
học sinh phải học và ghi nhớ nhiều, nhưng khả năng vận dụng vào đời sống thực 
tiễn rất hạn chế. Thêm vào đó, giáo viên chưa khai thác hết khả năng tiềm ẩn trong 
nội dung bài học để giúp học sinh vận dụng kiến thức vào cuộc sống, tạo ra các 
sản phẩm sau bài học. 
Làm thế nào để học sinh lớp 4 học tốt môn Khoa học chương trình GDPT 2018
 1 và vận dụng được kiến thức vào thực tế cuộc sống. Vậy nên giáo viên cần nghiên 
cứu kỹ từng bài học, thực hiện đổi mới phương pháp, hình thức dạy học, đánh giá 
học sinh theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh. Các phương 
pháp và hình thức tổ chức dạy học cần phải gắn nội dung bài học với những vấn 
đề thực tiễn và giáo viên tổ chức hoạt động để học sinh tìm hiểu và giải quyết 
được vấn đề, thông qua đó tiếp thu tri thức một cách chủ động. Giáo dục STEM 
cũng xuất phát từ vấn đề nảy sinh trong thực tiễn được xây dựng thành các chủ 
đề/bài học STEM, thông qua việc giáo viên tổ chức các hoạt động học sẽ giúp học 
sinh tìm ra được những giải pháp để giải quyết vấn đề mà chủ đề/bài học STEM 
nêu ra. Những mô hình chung tay bảo vệ môi trường thông qua hoạt động STEM; 
các buổi sinh hoạt chủ đề; khuyến khích học sinh sáng tạo các sản phẩm tái chế 
từ nhựa, vải, giấy đã qua sử dụng. Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường, nhắm giúp 
học sinh trang bị những kỹ năng thực hành và có những nhận thức cũng như thái 
độ ứng xử đúng đắn về công tác gìn giữ bảo vệ môi trường. Nhận thấy tính cấp 
thiết mà thực tiễn giáo dục đang đòi hỏi tôi đã mạnh dạn nghiên cứu tìm biện pháp 
nâng cao chất lượng dạy học môn Khoa học và đã đạt kết quả tốt: “Các biện pháp 
thực hiện giáo dục STEM có hiệu quả trong dạy học môn Khoa học lớp 4 
theo chương trình GDPT 2018”
 2. Đối tượng áp dụng.
 “Các biện pháp thực hiện giáo dục STEM có hiệu quả trong dạy học môn 
Khoa học lớp 4 theo chương trình GDPT 2018” được thực hiện tại lớp 4D trường 
Tiểu học An Tiến, An Lão, Hải Phòng. 
II. NỘI DUNG BIỆN PHÁP
 1. Mục tiêu của biện pháp.
 Mục tiêu của biện pháp đáp ứng được mục tiêu của chương trình GDPT 
2018.
 - Thực hiện giáo dục STEM trong môn khoa học lớp 4 phù hợp với nhận 
thức của học sinh nhằm giúp học sinh chủ động tích cực trong học tập.
 - Tổ chức quá trình dạy học giúp học sinh khả năng tìm tòi, phát hiện, suy 
luận, áp dụng kiến thức Khoa học, Công nghệ, Kỹ thuật và Toán học vào giải 
quyết một số vấn đề thực tiễn trong nội dung học tập cụ thể.
 - Linh hoạt trong việc vận dụng phương pháp, hình thức, kỹ thuật dạy học, 
kết hợp sáng tạo vận dụng giữa dạy học trong lớp với hoạt động thực hành trải 
nghiệm giúp học sinh nắm kiến thức và vận dụng kiến thức khoa học vào thực 
tiễn cuộc sống, tạo ra được sản phẩm STEM tạo hứng thú học tập cho học sinh
 - Thực hiện giáo dục STEM có hiệu quả sẽ nâng cao chất lượng học môn
 Khoa học của học sinh.
 2 2. Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn để xây dựng biện pháp
 2.1. Cơ sở lý luận
 STEM là một thuật ngữ xuất phát từ phương pháp giảng dạy và học tập tích
hợp nội dung và các kỹ năng khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học.
 Thuật ngữ STEM được hiểu như là một “tổ hợp đa lĩnh vực” bao gồm: 
Khoa học, Công nghệ, Kỹ thuật và Toán học. Bốn lĩnh vực này được mô tả như 
sau:
 Giáo dục STEM là phương pháp tiếp cận, khám phá trong giảng dạy và học 
tập giữa hai hay nhiều các môn học STEM, hoặc giữa một chủ đề STEM và một 
hoặc nhiều môn học khác trong nhà trường. Đó là cách nhìn nhận và giải quyết vấn 
đề một cách toàn diện, xem các thành phần của STEM tương tác với nhau như thế 
nào. Nói một cách đơn giản, đó là sự giao thoa hội tụ của khoa học, công nghệ, kỹ 
thuật và toán học. Nó là sự hợp nhất các lĩnh vực để giải quyết một vấn đề.
 STEM trong trường phổ thông được hiểu là trang bị cho người học kiến 
thức và kỹ năng cần thiết liên quan đến các lĩnh vực khoa học, công nghệ, kỹ thuật 
và toán học. Những kiến thức và kỹ năng này phải được tích hợp, lồng ghép và 
bổ trợ lẫn nhau nhưng không gây cảm giác nặng nề, quá tải đối với học sinh. 
Giáo dục STEM vận dụng phương pháp học tập chủ yếu dựa trên thực hành và 
các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, các phương pháp giáo dục tiến bộ, linh hoạt 
nhất như học qua dự án - chủ đề, học qua trò chơi và đặc biệt phương pháp học lý 
thuyết gắn với thực hành luôn được áp dụng triệt để cho các môn học tích hợp 
STEM.
 Có thể nói giáo dục STEM là mô hình phù hợp với mục tiêu và phương pháp 
dạy học hiện nay. Vai trò của vận dụng kiến thức vào thực tiễn không chỉ thể hiện ở 
chỗ học sinh có kĩ năng vận dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề liên quan đến 
nội dung bài học mà còn giải quyết các vấn đề thực tiễn đa dạng trong cuộc sống, 
theo hướng “học đi đôi với hành”, lí thuyết gắn với thực tiễn, nhà trường gắn với xã 
hội. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi chúng ta đang thực hiện chương trình 
GDPT 2018 trong đó chú trọng đến việc dạy học phát triển năng lực học sinh, dạy 
học gắn với thực tế cuộc sống và lồng ghép giáo dục STEM. 
 2.2. Cơ sở thực tiễn
 Môn Khoa học ở lớp 4 theo chương trình GDPT 2018 được xây dựng trên 
cơ sở tiếp thu những kiến thức về Tự nhiên xã hội ở các lớp 1,2,3. Nội dung 
chương trình được cấu trúc đồng tâm, mở rộng và nâng cao và có rất nhiều chủ 
đề hay, hấp dẫn.
 Việc dạy môn khoa học trong trường Tiểu học được coi trọng. Giáo viên
được bồi dưỡng chuyên môn để thực hiện đổi mới phương pháp dạy học. Đặc biệt
 3 nhà trường đã tổ chức cho giáo viên nghiên cứu về Giáo dục STEM, tổ chức thực 
hiện dạy chuyên đề vận dụng hiệu quả giáo dục STEM ở môn Khoa học, Toán 
học Tuy nhiên đây là một vấn đề mới, khó nên khi áp dụng vào giảng dạy nhiều 
GV còn lúng túng chưa hiểu rõ để vận dụng và vận dụng thế nào cho phù hợp, đạt 
hiệu quả nên chưa tạo cho học sinh có hứng thú trong học tập, ít được trải nghiệm 
kiến thức đã học vào thực tiễn, chưa biết vận dụng tạo ra các sản phẩm từ những 
vật liệu thân thiện, gần gũi với đời sống các em. Một số em còn chưa biết vận 
dụng kiến thức đã học vào thực hành làm một số đồ vật theo nội dung từng bài 
học. Kĩ năng quan sát, thuyết trình còn hạn chế, việc lĩnh hội kiến thức khoa học 
trở nên nặng nề. Mặt khác từ thực tế nếu kiến thức học sinh đã học, để tạo ra sản 
phẩm khoa học thì học sinh chỉ cần những chuẩn bị những nguyên vật liệu dễ kiếm, 
dễ tìm đã qua sử dụng để phục vụ cho hoạt động trải nghiệm.
 Quan điểm chỉ đạo dạy học hiện nay đó là chú trọng đến việc dạy học phát 
triển năng lực học sinh, dạy học gắn với thực tế cuộc sống và lồng ghép giáo dục 
STEM. Tại Công văn số 2345/BGDĐT-GDTH ngày 07/6/2021 về việc hướng dẫn 
xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường và đặc biệt Công văn số 909/BGD ĐT-
GDTH ngày 08/3/2023 Về việc hướng dẫn tổ chức hoạt động giáo dục STEM trong 
giáo dục Tiểu học đã chỉ đạo rõ điều đó.
 Với những lí do nêu trên, việc phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo, 
hứng thú đối với môn Khoa học cho học sinh đang là một đòi hỏi cấp bách cần 
giải quyết. Do đó tôi đã áp dụng “Các biện pháp thực hiện giáo dục STEM có 
hiệu quả trong dạy học môn Khoa học lớp 4 theo chương trình GDPT 2018”. 
Qua thời gian thực hiện, được sự đánh giá của Ban giám hiệu và đồng nghiệp tôi 
đã thực hiện thành công. Với học sinh, qua các bài học STEM các em học nắm 
được kiến thức và vận dụng tạo được sản phẩm thiết thực từ các vật liệu tái chế 
nhằm giải quyết vấn đề thực tiễn, nâng cao chất lượng môn Khoa học thực hiện 
được mục tiêu giáo dục.
 3. Nội dung biện pháp 
 Để thực hiện giáo dục STEM có hiệu quả trong dạy học môn Khoa học lớp 
4 theo chương trình GDPT 2018 với bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống, đạt 
mục tiêu môn học, mục tiêu giáo dục tôi đã thực hiện tốt các giải pháp sau:
 - Biện pháp 1: Nghiên cứu tài liệu, xây dựng kế hoạch dạy học giáo dục 
STEM phù hợp với điều kiện thực tế.
 - Biện pháp 2: Thiết kế, thực hiện bài học STEM.
 - Biện pháp 3: Hướng dẫn học sinh cách chuẩn bị vật liệu là những dụng 
cụ bỏ đi có thể là tái chế.
 - Biện pháp 4: Tạo hứng thú, khơi dậy đam mê, sáng tạo làm ra các sản 
 4 phẩm cho học sinh qua môn Khoa học gắn với giáo dục STEM.
 - Biện pháp 5: Tổ chức các hoạt động trải nghiệm với giáo dục STEM vào 
thực tiễn.
 4. Cách thức, quy trình thực hiện biện pháp
 4.1. Biện pháp 1: Nghiên cứu tài liệu, xây dựng kế hoạch dạy học giáo 
dục STEM phù hợp với điều kiện thực tế.
 Để dạy học môn Khoa học lớp 4 gắn với giáo dục STEM đạt hiệu quả ngay 
từ tháng 8, tôi và các thành viên trong tổ đã nghiên cứu kỹ tài liệu hướng dẫn về 
dạy học STEM, tham khảo sách Bài học STEM 4 của Nhà xuất bản GDVN, tiến 
hành rà soát chương trình môn học, xây dựng triển khai kế hoạch dạy học, các 
hoạt động trong từng bài có thể vận dụng dạy lồng ghép, lựa chọn hình thức tổ 
chức hoạt động giáo dục STEM. Cụ thể: Nếu kiến thức học sinh chưa được học 
thì xây dựng kế hoạch STEM dạy học theo hướng dạy kiến thức mới thông qua 
nhu cầu giải quyết vấn đề trong cuộc sống và đích đến là một sản phẩm nhằm giải 
quyết vấn đề đó. Nếu kiến thức đã được học, học sinh chỉ cần vận dụng để tạo ra 
sản phẩm STEM nhằm giải quyết vấn đề thực tiễn. Sau đó tôi cùng tổ tập trung 
thống nhất các bài, thảo luận để lựa chọn hình thức, phương pháp, các vật liệu làm 
sản phẩm phù hợp với đối tượng học sinh với tình hình của địa phương. Lên kế 
hoạch dạy học từng bài gắn với bài học STEM có thể dạy trong 2 hoặc 3 tiết, đưa 
dạy học STEM vào sinh hoạt chuyên môn, chuyên đề để tổ khối, đồng nghiệp và 
Ban giám hiệu cùng dự giờ rút kinh nghiệm. Tham gia hội thảo cấp trường, cấp 
cụm để học tập lẫn nhau. Lựa chọn các chủ đề dạy học theo định hướng STEM 
được lồng ghép trong tiết học trên lớp hoặc tổ chức trong một hoạt động trải 
nghiệm trong, ngoài lớp. Ở môn Khoa học lớp 4 tổ tôi đã nghiên cứu và lựa chọn 
sẽ dạy Tuần 2: Bài học STEM: Sự chuyển thể của nước và vòng tuần hoàn của 
nước trong tự nhiên thay thế cho bài 2: Sự chuyển thể của nước và vòng tuần hoàn 
của nước trong tự nhiên. Tuần 8 bài học STEM: Rạp chiếu bóng mini thay thế bài 
8: Ánh sáng và sự chuyền ánh sáng. Tuần 13 bài học STEM: Dẫn nhiệt thay thế 
bài 13: Vật dẫn nhiệt tốt, vật dẫn nhiệt kém. Tuần 24 bài học STEM: Ăn uống cân 
bằng thay thế bài 24: Chế độ ăn uống cân bằng. Tuần 30 bài học STEM: Chuối 
thức ăn trong tự nhiên thay thế bài 29: Chuỗi thức ăn, ... 
 Tháng 11 /2023 được sự phân công của Nhà trường, tôi mạnh dạn lên 
chuyên đề cấp huyện: “Dạy học giáo dục STEM môn Khoa học lớp 4 theo chương 
trình GDPT 2018” bài học STEM: Dẫn nhiệt thay thế bài 13: Vật dẫn nhiệt tốt, 
vật dẫn nhiệt kém. Khi dạy bài học STEM “Dẫn nhiệt” để lập kế hoạch bài này 
tôi đề ra mục tiêu cho học sinh, biết được vật dẫn nhiệt tốt, vật dẫn nhiệt kém và 
biết giải thích một số cách chống nóng, chống rét cho con người và con vật từ đó 
 5 vận dụng các kiến thức nền đã học để làm dụng cụ giữ nhiệt, cách nhiệt trong đời 
sống. Với bài này tôi lựa chọn hình thức dạy học trải nghiệm trên lớp (Tổ chức 
trong 2 tiết). Về phần thực hành tôi yêu cầu học sinh chuẩn bị các vật liệu tái chế, 
dễ kiếm như: bông, vải, giấy bạc, chai thuỷ tinh, xốp, ... nghiên cứu trước cách 
làm bình giữ nhiệt ở nhà. Tôi dành cho học sinh 1 tiết để các em thực hành trải 
nghiệm. 
 Thông qua cách làm này tôi nhận thấy học sinh rất hứng thú với hoạt động 
trải nghiệm và sáng tạo vì các em được bộc lộ những kiến thức, kĩ năng tổng hợp 
của một số môn học như Toán học, Khoa học, Kĩ thuật...hơn nữa còn giúp các em 
nuôi dưỡng những ước mơ trở thành những nhà khoa học trong tương lai. 
 Với việc xây dựng chương trình giáo dục STEM phù hợp với điều kiện 
thực tế của học sinh cũng như của địa phương, bằng các vật liệu tái chế, dễ tìm, 
thân thiện với môi trường các em đã tạo ra được nhiều sản phẩm bằng chính đôi 
bàn tay khéo léo của mình.
 Biện pháp 2: Thiết kế, thực hiện bài học STEM
 Bài học STEM là bài học trong các môn học thuộc lĩnh vực STEM trong 
nhà trường. Khi thiết kế bài học STEM của môn học cần tính đến khả năng tích 
hợp với các nội dung của môn học khác thuộc lĩnh vực STEM. Tiến trình bài dạy 
STEM được thực hiện theo khung bài dạy của Công văn 2345/BGD ĐT-GDTH 
ngày 07/6/2021, trong đó sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực góp 
phần phát triển năng lực, phẩm chất học sinh. Tôi đã nghiên cứu xây dựng bài học 
STEM theo các bước sau:
 Bước 1: Xác định bài học STEM: Phải xác định được yêu cầu cần đạt của 
môn học, vấn đề cần giải quyết liên quan đến yêu cầu cần đạt và các yêu cầu cần 
đạt của môn học khác cần có để giải quyêt vấn đề cần đạt của bài học. Yêu cầu 
cần đạt và vấn đề bài học lựa chọn có tính tích hợp các môn STEM có thể tổ chức 
hoạt động nhóm để học sinh thiết kế chế tạo phù hợp với điều kiện vật chất của 
nhà trường, lớp học
 Bước 2: Xây dựng nội dung bài học STEM; Căn cứ vào bước 1 tôi thử 
nghiệm các phương án giải quyết vấn đề, các thí nghiệm hoặc mô hình với các 
thiết bị, vật liệu khác nhau để xác định khó khăn của học sinh có thể gặp trong 
hoạt động; Xây dựng phiếu học tập, câu hỏi định hướng Xây dựng các hoạt 
động các bước thực hiện giải quyết vấn đề bài học dựa trên phương án đã chuẩn 
bị.
 Bước 3: Thiết kế bài dạy STEM: Căn cứ bước 2 khi xây dựng kế hoạch bài 
dạy tôi chú ý yêu cầu: Học sinh được học thông qua làm, được trải nghiệm dưới 
sự hỗ trợ của GV, chú ý phát triển năng lực giải quyết vấn đề, sáng tạo của học 
 6 sinh theo các câu hỏi gợi mở giúp học sinh khám phá dựa trên việc đề xuất dự 
đoán ý tưởng , thiết kế, thực hiện theo thiết kế, điều chỉnh, thử nghiệm, báo cáo 
sản phẩm Phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác của HS thông qua tạo cơ hội 
cho các nhóm HS được trình bày, thảo luận.
 Bước 4: Tổ chức dạy học và điều chỉnh bài dạy STEM.
 Cụ thể Thiết kế bài dạy: Bài học STEM: “Dẫn nhiệt” tôi theo các bước 
 1. Yêu cầu cần đạt
* Kiến thức kĩ năng
- Nhận biết, trình bày được vật dẫn nhiệt tốt, vật dẫn nhiệt kém.
- Vận dụng được kiến thức về vật dẫn nhiệt tốt hoặc kém để giải thích một số 
hiện tượng tự nhiên, để giải quyết một số vấn đề đơn giản trong cuộc sống. 
- Biết giải thích một số cách chống nóng, chống rét cho người và con vât.
- Vận dụng các kĩ năng gấp, cắt, dán, khâu, vẽ tự làm được "Dụng cụ giữ nhiệt, 
cách nhiệt" đơn giản từ chất liệu sẵn có (vỏ chai thuỷ tinh, giấy báo, trấu, ....). 
- Giới thiệu và chia sẻ cách sử dụng sản phẩm trong đời sống. 
* Năng lực: giao tiếp và hợp tác với các thành viên trong nhóm để hoàn thành sản 
phẩm, lắng nghe, góp ý, đưa ra kết luận hay điều chỉnh trong quá trình làm việc 
nhóm.
* Phẩm chất: Bồi dưỡng tinh thần ham học khám phá
 2. Đồ dùng dạy học
- Phiếu xây dựng ý tưởng, và phiếu đánh giá sản phẩm 
- Nguyên vật liệu cung cấp cho các nhóm học sinh: băng dính, chai thủy tinh, giấy 
báo, vải, xốp màu, trấu, màu sáp.
 3. Các hoạt động dạy học chủ yếu
Bài học STEM: Dẫn nhiệt dạy trong 2 tiết
* Tiết 1: 
Hoạt động 1: Khởi động: Trò chơi: Ai nhanh ai đúng
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức
+ Tìm hiểu vật dẫn nhiệt tốt, vật dẫn nhiệt kém: HS làm thí nghiệm rồi báo cáo 
kết quả
+ HS chơi trò chơi: “Tìm nhà thông thái”. Yêu cầu các nhóm tìm thêm các vật 
dẫn nhiệt tốt, vật dẫn nhiệt kém và viết kết quả vào bảng phụ trong thời gian 3 
phút.
- Ứng dụng tính dẫn nhiệt của vật: Yêu cầu HS hoạt động theo cặp, quan sát hình 
2 cho biết vật nào dẫn nhiệt tốt, dẫn nhiệt kém? Vì sao?
+ HS thảo luận nhóm lựa chọn ý tưởng: Làm "Dụng cụ giữ nhiệt, cách nhiệt".
 7 - Đề xuất và lựa chọn giải pháp: Theo em, để làm và sử dụng dụng cụ giữ nhiệt, 
cách nhiệt một cách hiệu quả, sản phẩm cần đạt được những tiêu chí gì? 
+ GV đưa tiêu chí sản phẩm:
+ Sản phẩm đúng yêu cầu bài học.
+ Ứng dụng được trong thực tế, có tính thẩm mỹ 
+ Vật liệu dễ kiếm, rẻ tiền, dễ thao tác.
+ Nhận xét phần thảo luận và bản thiết kế của các nhóm.
- Đánh giá, giao nhiệm vụ:
+ Nêu nội dung tiết học
+ Chuẩn bị vật liệu làm “Dụng cụ giữ nhiệt, cách nhiệt”
* Tiết 2
- Khởi động: Cả lớp hát bài: Vui đến trường
+ HS tham gia trò chơi: Ai là nhà khoa học nhí? (Quét mã QR)
+ GV kiểm tra sự chuẩn bị đồ dùng HS
+ Các nhóm nhắc lại ý tưởng
 Hoạt động 3: Hoạt động thực hành
+ GV đưa lên màn hình phần tiêu chí đánh giá sản phẩm
+ GV đưa lên màn hình một số lưu ý khi làm sản phẩm 
- HS chế tạo sản phẩm 12 phút (theo đề xuất ý tưởng cho HS ở tiết 1, ví dụ là áo 
giữ ấm cho con vật, bình giữ nhiệt, bắc nồi)
Hoạt động 4: Thử nghiệm, trưng bày và giới thiệu sản phẩm bình giữ nhiệt.
+ HS kiểm tra nhiệt độ nước trong bình
+ HS thuyết trình sản phẩm
+ HS kiểm tra xem các chiếc bình này có đảm bảo đủ các tiêu chí mà mình đề ra 
không? Trước khi đánh giá các sản phẩm. chúng ta kiểm tra nhiệt độ trong mỗi 
chiếc bình so với ban đầu không? 
+ HS bình chọn sản phẩm yêu thích nhất
- GV tổ chức cho học sinh đánh giá sản phẩm nhóm mình đã phù hợp với các 
tiêu chí mình đặt ra chưa? và điều chỉnh sản phẩm của nhóm mình. 
- Cảm nghĩ của HS sau tiết học
 Biện pháp 3: Hướng dẫn học sinh cách chuẩn bị vật liệu là những vật 
dụng cũ bỏ đi, có thể tái chế.
 Sự chuẩn bị đồ dùng dạy học của giáo viên và chuẩn bị đồ dùng học tập, 
nghiên cứu bài học của học sinh đối với mỗi tiết học là vô cùng quan trọng, hiệu 
quả của tiết học đạt ở mức độ nào tùy thuộc vào khâu chuẩn bị rất cao. Vì vậy 
giáo viên phải dành nhiều thời gian chuẩn bị hoặc giao cho học sinh chuẩn bị.
 Chẳng hạn: Để chuẩn bị cho bài của ngày hôm sau tôi yêu cầu về nhà học sinh 
 8 đọc và trả lời câu hỏi ở sách giáo khoa; sưu tầm tư liệu hoặc tranh ảnh liên quan đến 
nội dung bài học. Đầu giờ học hôm sau, từng bàn 2 em sẽ kiểm tra lẫn nhau về sự 
chuẩn bị của mình, sau đó báo cáo lại cho nhóm trưởng về sự chuẩn bài cũng như 
các tư liệu tranh ảnh, mà bạn cùng bàn với mình đã sưu tầm được. Đến đầu mỗi tiết 
học các nhóm trưởng sẽ báo cáo lại cho giáo viên. Căn cứ vào đó, tôi sẽ tặng các 
bông hoa thi đua cho các tổ, cuối tuần vào tiết sinh hoạt sẽ tuyên dương, tổ nào học 
tập tốt, nề nếp tốt, chuẩn bị chu đáo phần dặn dò về nhà, tổ nào điểm thấp phải cố 
gắng hơn nữa. Có như vậy mới nâng cao ý thức tự học, tự chuẩn, nghiên cứu bị bài 
của học sinh.
 Việc chuẩn bị bài cho ngày hôm sau như tôi đã thực hiện ở trên đã có nhiều 
tác dụng: thứ nhất thông qua việc đọc và trả lời câu hỏi các em được rèn về kĩ 
năng đọc hiểu, thứ hai khám phá, phát hiện ra kiến thức mới của bài học, thứ ba 
tích hợp được bộ môn Mĩ thuật trong quá trình vẽ tranh... 
 Chúng ta thường nghĩ đến việc loại bỏ những vật dụng không dùng hoặc 
quá cũ kỹ trong nhà. Tôi sẽ giáo dục cho học sinh sẽ không vứt bỏ, chúng có thể 
làm sản phẩm cực dễ và hữu ích, giúp tiết kiệm chi phí trong sinh hoạt cũng như 
bảo vệ môi trường xanh – sạch – đẹp. 
 Ví dụ 1: Bài học STEM: Sự chuyển thể của nước và vòng tuần hoàn của 
nước trong tự nhiên
 Tôi cho học sinh về nghiên cứu, tìm hiểu tìm các vật liệu dễ kiếm như bìa 
cứng, vỏ hộp bánh, bìa catong, ... để làm mô hình vòng tuần hoàn của nước trong 
tự nhiên. 
 Ví dụ 2: Bài học STEM: Dẫn nhiệt 
 Tôi cho học sinh sưu tầm tranh ảnh, vật thật: bình xốp, vải len, bông, giấy 
bạc, giấy nến, ... đó đều là những vật liệu cũ, dễ kiếm.
 Từ đó, học sinh lưu giữ các vật liệu cũ cần thiết tái chế được. giúp học 
sinh biết tận dụng các loại rác thải có thể tái chế góp phần giảm đáng kể tỷ lệ 
ô nhiễm môi trường. Hoạt động này còn giúp giảm thải lượng khí cacbonic ra 
môi trường, giúp hạn chế đến mức tối đa nguyên nhân hình thành hiệu ứng nhà 
kính. Lựa chọn các nguyên liệu tái chế sẽ giảm thiểu việc sản xuất mới. Các 
sản phẩm STEM tái chế góp phần tiết kiệm tối đa chi phí cho con người. Cách 
này vừa bảo vệ môi trường vừa có được vật dụng để sử dụng trong gia đình. Ví 
dụ như: Bình giữ nhiệt cũng gần gũi với chính các em. Những sản phẩm như: 
Chai nhựa, giấy A4, thùng carton... sẽ trở nên hữu ích hơn khi bạn sử dụng 
chúng để tái chế. Việc làm này sẽ giảm đáng kể rác thải phát sinh ra môi trường, 
giúp cuộc sống sạch đẹp, trong lành hơn.
 9 Trước đây các em chỉ tìm hiểu bài với phương pháp đàm thoại thầy hỏi - trò 
trả lời, kiến thức do giáo viên truyền đạt, tiết học trầm lắng, chỉ có một số em phát 
biểu xây dựng bài cùng giáo viên, giờ đây có sự chuẩn bị về cả kiến thức lẫn đồ 
dùng học tập như đã dặn dò, tôi nhận thấy đa số học sinh tham gia các hoạt động 
học tập sôi nổi hơn, tiếp nhận thông tin bài học chủ động hơn, ghi nhớ nội dung bài 
nhanh hơn. Đồng thời thông qua cách tổ chức các hoạt động trong bài dạy của giáo 
viên, học sinh được lĩnh hội kiến thức, vận dụng vào thực tiễn cuộc sống một cách 
linh hoạt và hiệu quả.
 Biện pháp 4: Tạo hứng thú, khơi dậy niềm đam mê sáng tạo làm ra các 
sản phẩm cho học sinh qua môn Khoa học gắn với giáo dục STEM.
 Trong chương trình giáo dục tiểu học, việc tổ chức các hoạt động thực tế 
cũng đóng vai trò không kém phần quan trọng. Tôi thường gắn khoa học với cuộc 
sống thường ngày thông qua việc khuyến khích học sinh vận dụng những kiến 
thức đã học để tạo ra những sản phẩm thiết thực cho cuộc sống hàng ngày từ đơn 
giản đến phức tạp. Thông qua hoạt động STEM sẽ giúp khơi dậy niềm đam mê 
khoa học của học sinh và khuyến khích các em dám nghĩ, dám làm, vận dụng khoa 
học vào đời sống thực tiễn với các hoạt động “ học mà chơi, chơi mà học ”.
 Ví dụ: Khi dạy bài: Âm thanh: Âm thanh trong cuộc sống.
 Sau khi hướng dẫn học sinh tìm hiểu về nguồn âm thanh, lan truyền âm 
thanh trong các môi trường, cũng như đặc tính của sự lan truyền âm thanh. Tôi sẽ 
tổ chức cho học sinh tham gia hoạt động tạo đồ vật, đồ chơi (chuông gió, trống, 
tai nghe...) tạo ra âm thanh từ những vật liệu mà các em đã sưu tầm trong cuộc 
sống. Phát triển bốn kĩ năng dựa trên bốn thành tố của phương pháp STEM: Khoa 
học, kỹ thuật, công nghệ, toán học. 
 + Khoa học: Hoạt động thiết kế những đồ vật, đồ chơi tạo ra âm thanh. 
Những kiến thức khoa học liên quan đến âm thanh do các vật rung động phát ra, 
sự lan truyền của âm thanh trong môi trường rắn, lỏng, khí.
 + Kỹ thuật: Học sinh thiết kế những đồ vật, đồ chơi tạo ra âm thanh từ 
những vật liệu thường gặp trong cuộc sống hàng ngày. 
 + Công nghệ: Việc thiết kế đòi hỏi HS phải có những hiểu biết về tính va 
chạm, rung động giữa các vật phát ra âm thanh.
 + Toán học: Độ dài ngắn, khoảng cách giữa các sợi dây để có sự va chạm 
tạo ra âm thanh.
 Các em tham gia STEM tỏ rõ tinh thần ham học hỏi, có trách nhiệm hơn 
trong các hoạt động học tập của mình, các em trở nên hoạt bát hơn, khả năng diễn 
đạt, trình bày ý kiến cũng tốt hơn, các em còn tích cực tham gia các hoạt động, 
khả năng làm việc theo nhóm tốt hơn STEM sẽ cho học sinh tự lên ý tưởng, 
 10 trên cơ sở những học sinh có năng khiếu và đam mê, giáo viên hướng dẫn các em, 
sau đó để các mô hình thực thi các nhiệm vụ theo yêu cầu một cách tự động. Qua 
đó, kích thích, phát triển tư duy, trí tưởng tượng và khả năng sáng tạo của các em.
 Trước tiên cần chuẩn bị và tạo cho học sinh sự hứng thú, sôi nổi; không 
giải thích suông mà dựa trên những khám phá cụ thể và các hoạt động thực tế; 
đánh giá xuyên suốt quá trình dự án để giúp học sinh tập nhìn lại, tập đón nhận 
phê bình để làm tốt hơn cho lần sau; giáo viên khích lệ học sinh làm việc nhóm, 
giáo viên “lui lại” để học sinh tập làm việc với nhau, tập đưa ra giải pháp. Qua 
đó, trang bị cho thầy, trò kiến thức và kỹ năng cần thiết liên quan các lĩnh vực 
khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học và người học có thể áp dụng để giải 
quyết vấn đề trong cuộc sống hàng ngày.
 Từ việc học sinh được vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống 
thông qua các hoạt động trải nghiệm, tự mình tạo ra các sản phẩm từ những vật 
dụng, thân thiện với môi trường, gần gũi với đời sống của các em, tôi nhận thấy 
các em rất sôi nổi, tích cực, tự tư duy, tìm tòi sáng tạo, tương tác trong hoạt động 
học tập tạo nên không khí thi đua nhau, khơi dậy niềm đam mê cho học sinh qua 
môn Khoa học gắn với giáo dục STEM, học sinh được tìm hiểu kiến thức mới 
trong bài học, vận dụng vào thực hành, tạo ra các sản phẩm theo nội dung yêu cầu 
của từng bài học, đặt nền móng cho những phát kiến tương lai.
 Biện pháp 5: Tổ chức các hoạt động trải nghiệm với giáo dục STEM vào 
thực tiễn.
 Hoạt động trải nghiệm STEM được tổ chức theo kế hoạch giáo dục của nhà 
trường, nội dung mỗi buổi trải nghiệm được thiết kế thành bài học theo chủ đề cụ 
thể. Các em được tham gia giải quyết tương đối trọn vẹn một vấn đề, tham gia 
học tập tích cực, chủ động và biết vận dụng kiến thức vừa học để giải quyết vấn 
đề đặt ra, thông qua đó góp phần hình thành phẩm chất năng lực cho học sinh.
 Tổ chức cho học sinh tham gia dưới nhiều hình thức như: Câu lạc bộ, ngày 
hội giao lưu, trải nghiệm Các em đã tạo ra những sản phẩm có chất lượng để 
tham Ngày hội “Em yêu khoa học” theo chủ đề STEM. Trong ngày hội các em 
được tự mình cùng các bạn tạo ra các sản phẩm: Quạt hơi nước mini để tạo ra gió, 
bình lọc nước bằng than củi, cát, bình giữ nhiệt, ngôi nhà ngộ nghĩnh, sau một 
thời gian chuẩn bị và thực hành, với những đôi bàn tay khéo léo và tinh thần miệt 
mài, hằng say trong sáng tạo, sản phẩm của các em đã được hoàn thiện.
 Qua những hoạt động trải nghiệm gắn với giáo dục STEM, các em học sinh 
đã có thêm những trải nghiệm thú vị; biết phát huy khả năng sáng tạo, tinh thần 
đoàn kết, biết chia sẻ khi tham gia hoạt động như hoạt động nhóm. Các em còn 
học được các kỹ năng như tư duy, thuyết trình, làm việc nhóm, kỹ năng trao đổi, 
 11 phản biện. Ở đó, các em có cơ hội tham gia vào các hoạt động khoa học, khám 
phá các thí nghiệm, ứng dụng khoa học, kỹ thuật trong thực tiễn đời sống khác 
nhau. Hoạt động này dành cho những học sinh có năng lực, sở thích và hứng thú 
với các hoạt động tìm tòi, khám phá khoa học, kỹ thuật giải quyết các vấn đề thực 
tiễn; thông qua quá trình tổ chức dạy học các bài học STEM và hoạt động trải 
nghiệm STEM phát hiện các học sinh có năng khiếu để bồi dưỡng, tạo điều kiện 
thuận lợi học sinh tham gia nghiên cứu khoa học, kĩ thuật.
 Tôi lựa chọn một không gian trong lớp học để trưng bày sản phẩm STEM, 
các em học sinh đã tự tay làm ra các sản phẩm từ nguyên liệu quen thuộc trong 
cuộc sống hằng ngày. 
 5. Yêu cầu khi thực hiện biện pháp
 - Đối với nhà trường: Tổ chức tập huấn bồi dưỡng cho giáo viên các vấn đề 
về giáo dục STEM đồng thời trang bị đầy đủ trang thiết bị dạy học: máy soi, màn 
hình tivi, Wifi tại lớp học, dụng cụ để thực hành, thí nghiệm (theo danh mục thiết 
bị dạy học tối thiểu)
 - Đối với giáo viên: Nghiên cứu kĩ từng bài dạy, chọn bài, chọn nội dung 
phù hợp để thực hiện, giáo viên lập thiết kế bài dạy STEM theo quy định, linh 
hoạt thực hiện phương pháp hình thức dạy học, tổ chức học sinh họạt động nhóm 
sao cho hiệu quả và cần dự kiến tình huống trong khi thực hiện. Giáo viên phối 
hợp cùng phụ huynh học sinh giúp chuẩn bị các nguyên vật liệu đễ tìm, dễ kiếm 
phù hợp bài dạy. 
 - Đối với học sinh: Chuẩn bị nguyên vật liệu theo yêu cầu của giáo viên, có 
ý thức tự giác trong học tập, hoạt động nhóm.
 III. THỰC NGHIỆM BIÊN PHÁP TẠI ĐƠN VỊ
 1. Đối tượng, nội dung, phương pháp thực nghiệm
 Tôi lựa chọn lớp 4D để tiến hành thực nghiệm biện pháp ngay từ đầu năm 
học 2023-2024. Qua các giờ dạy trên lớp thực hiện các biện pháp, theo dõi, đánh 
giá học sinh. Qua điều tra giáo viên, qua dự giờ của BGH, đồng nghiệp, chuyên 
đề thực hiện các tiết dạy học môn Khoa học Giáo dục STEM được đánh giá cao 
về chât lượng giờ dạy: Học sinh có hứng thú, tích cực học tập, nắm được kiến 
thức, biết thảo luận nhóm để có cách làm ra sản phẩm và thực hiện thao tác trên 
vật liệu chuẩn bị để làm ra sản phẩm theo nội dung bài học. Trong quá trình thực 
nghiệm biện pháp tôi đã sử dụng các phương pháp
 + Phương pháp đặt và giải quyết vấn đề
 + Phương pháp hoạt động nhóm
 + Phương pháp trực quan
 + Phương pháp đàm thoại, vấn đáp
 12 + Phương pháp thực hành
 + Phương pháp nhận xét, nêu gương
 2. Tiến trình thực nghiệm
 Để thực hiện biện pháp giáo dục STEM có hiệu quả trong dạy học môn 
Khoa học lớp 4 tôi đã tìm hiểu nghiên cứu Tài liệu hướng dẫn về Giáo dục STEM, 
cở sở lý luận, cơ sở thực tiễn, khảo sát thực trạng của học sinh ngay từ đầu năm 
học thấy được sự cần thiết việc thực hiện giáo dục STEM trong môn Khoa học. 
Tôi nghiện cứu kỹ chương trình môn Khoa học, chọn bài dạy STEM và tôi đã 
thực hiện đồng bộ các giải pháp trên trong quá trình giảng dạy. Trong mỗi bài học 
tôi linh hoạt sử dụng linh hoạt các phương pháp giảng dạy đồng thời ghi lại sự 
tiến bộ của học sinh. Qua thực hiện các chuyên đề giảng dạy, qua các bài dạy tôi 
cùng tổ chuyên môn trao đổi, thảo luận rút kinh nghiệm về dạy giáo dục STEM 
trong môn Khoa học và đồng thời nhân rộng phạm vi dạy giáo dục STEM trong 
các môn học khác phù hợp. 
 3. Đánh giá kết quả thực nghiệm
 Sau 1 học kì thực dạy và áp dụng những biện pháp nêu trên trong mỗi tiết 
dạy Khoa học, tôi đã thấy các em có nhiều tiến bộ rõ rệt. 
 Năm học 2023 – 2024
 Số THỜI ĐIỂM ĐẦU NĂM HỌC Số THỜI ĐIỂM CUỐI HKI
 lượng (Trước khi áp dụng biện pháp) lượng (Sau khi áp dụng biện pháp)
 Số HS Số HS Số HS Số HS Số HS Số HS 
 hoàn hoàn chưa hoàn hoàn chưa hoàn 
 thành tốt thành hoàn thành tốt thành thành
 34 34
 thành
 23 = 68% 11 = 32% 0 = 0% 26 = 76 % 8 = 24% 0 = 0 %
 Sau khi thực nghiệm các giải pháp thực hiện giáo dục STEM trong dạy học 
môn Khoa học qua kết quả khảo sát học sinh tôi thấy các em yêu thích môn Khoa 
học hơn, việc lĩnh hội kiến thức khoa học không còn nặng nề mà trở nên hấp dẫn 
và bổ ích đối với các em. Các em hứng khởi trong học tập, tiếp thu kiến thức chủ 
động, các em được học thông qua làm, được trải nghiệm tự thực hiện hoạt động 
nhóm dưới sự hỗ trợ của giáo viên, qua các câu hỏi gợi mở, câu hỏi giúp sinh tìm 
tòi khám phá dựa trên việc đề xuất thiết kế sản phẩm, thực hiện theo thiết kế, trình 
bày báo cáo thảo luận kết quả thực hiện, vận dụng mở rộng nội dung bài học trong 
cuộc sống đã giúp các em phát triển năng lực giải quyết vấn đề, sáng tạo, năng 
 13 lực giao tiếp, hợp tác. Kết quả 100% học hiểu bài, nắm được kiến thức và vận 
dụng kiến thức vào thực hành. Chất lượng học môn Khoa học của học sinh tiến 
bộ rõ rệt thể hiện qua đánh giá chất lượng học kỳ I.
 Các giải pháp thực hiện giáo dục STEM có thể áp dụng thực hiện các môn 
học khác ở lớp 4, lớp 1,2,3 phù hợp theo từng nội dung bài học và môn Khoa học 
lớp 5 hiện hành theo định hướng chương trình GDPT 2018.
 VI. KẾT LUẬN, ĐỀ XUẤT
 1. Kết luận
 Để thực hiện mục tiêu chương trình GDPT 2018 đòi hỏi mỗi người giáo 
viên cần có sự nhân thức về trách nhiệm của mình, cần có sự đổi mới về phương 
pháp, cách thức, hình thức kỹ thuật dạy học. Việc giáo dục STEM đối với Tiểu 
học là rất cần thiết đặc biệt là đối với môn Khoa học lớp 4, nó giúp học sinh phát 
triển năng lực, phẩm chất bản thân mà còn là cơ hội để học sinh khám phá bản 
thân. Qua một thời gian nghiên cứu và áp dụng các giải pháp trên tôi thấy học sinh 
trong lớp, khối có nhiều chuyển biến trong việc tự chuẩn bị bài, chuẩn bị đồ dùng, 
các nguyên, vật liệu liên qua đến nội dung bài học. Chất lượng học tập của học 
sinh được nâng cao qua đó tôi nhìn nhận rõ hơn khả năng của mình, cố gắng phấn 
đấu hơn nữa để hiệu quả công việc giáo dục học sinh ngày một cao hơn. Qua giảng 
dạy giúp tôi phát hiện ra những học sinh có sở thích, năng khiếu với các hoạt động 
tìm tòi khoa học, tạo điều kiện thuận lợi bồi dưỡng học sinh. 
 Các biện pháp tôi đưa ra và thực hiện đem lại hiệu quả cao không tốn kém 
về kinh phí. Dạy Giáo dục STEM trong môn Khoa học tùy theo điều kiện trường, 
lớp học có thể chuẩn bị phương tiện và vật liệu có sẵn, thậm chí từ vật liệu tái chế 
từ rác thải đây là yếu tố liên quan đến bảo vệ môi trường. Thực hành là yếu tố 
quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả của giáo dục STEM, học sinh cần vận dụng 
kiến thức vào thức tế. Giáo dục STEM trang bị cho học sinh kỹ năng làm việc 
nhóm, khả năng giao tiếp hợp tác... 
 Giáo dục STEM đã được các bạn đồng nghiệp áp dụng vào giảng dạy trong 
toàn khối 4 được đánh giá cao về cách xây dựng nội dung bài học phù hợp với 
từng đối tượng học sinh, phát triển tư duy, óc sáng tạo, tạo được hứng thú, niềm 
đam mê cho học sinh trong học tập môn Khoa học. 
 2. Đề xuất
 - Đối với nhà trường: Tổ chức cho giáo viên nghiên cứu bồi dưỡng kiến 
thức và giáo dục STEM. Bổ sung trang thiết bị dạy học tối thiểu, tổ chức các 
chuyên đề giảng dạy. Ban giám hiệu, tổ khối chuyên môn thường xuyên dự giờ 
để tư vấn, rút kinh nghiệm, giúp đỡ giáo viên. Tạo điều kiện cho giáo viên được 
giao lưu chia sẻ về kinh nghiệm dạy học giáo dục STEM. Tạo điều cho HS được 
 14 tham gia trải nghiệm nhiều hơn với các hình thức ngoại khóa, câu lạc bộ, thăm 
quan học tập để HS có được những kiến thức, kinh nghiệm thực tế. 
 - Đối với GV: Cần không ngừng học tập, nâng cao trình độ chuyên môn, 
luôn ý thức được cần phải đổi mới dạy học để đáp ứng được yêu cầu đổi mới của 
chương trình GDPT đã đưa ra. Nghiên cứu kỹ bài dạy, xây dựng nội dung bài 
dạy, thử nghiệm các phương án giải quyết với các thiết bị đồ dùng khác nhau để 
xác định khó khăn của học sinh có thể gặp, xây dựng câu hỏi định hướng, phiếu 
bài tập, hướng dẫn thực hành...xây dựng các bước thực hiện rồi thiết kế bài dạy. 
Khi dạy thực hiện theo thiết kế bài dạy chú ý rèn cho học sinh kỹ năng làm việc 
nhóm , yêu cầu phù hợp từng đối tượng học sinh và lưu ý hỗ trợ của giáo viên về 
sản phẩm của học sinh, thời gian hoàn thành sản phẩm.
 - Đối với HS:
 Chuẩn bị đầy đủ nguyên vật liệu theo yêu cầu bài học, thực hiện các hoạt 
động học tập dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
 Tôi xin chân thành cảm ơn và tiếp thu ý kiến!
 An Tiến, ngày 08 tháng 01 năm 2024
 XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG TÁC GIẢ
 Phạm Thị Sơn Nguyễn Mai Huyền
 15 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
 1. Tài liệu Nghị quyết 29/NQ/TW ngày 04/01/2013 về đổi mới căn bản 
 toàn diện giáo dục và đào tạo.
 2. Tài liệu về giáo dục STEM.
 3. Công văn số 2345/BGDĐT-GDTH ngày 07/6/2021 về việc hướng dẫn xây 
dựng kế hoạch giáo dục nhà trường. Công văn số 909/BGD ĐT - GDTH ngày 
08/3/2023 Về việc hướng dẫn tổ chức hoạt động giáo dục STEM trong giáo dục Tiểu 
học. 
 4. Sách giáo khoa môn Khoa học lớp 4 bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống.
 5. Sách Bài học STEM của Nhà xuất bản GDVN.
 16 PHỤ LỤC
 KẾ HOẠCH DẠY HỌC MÔN KHOA HỌC - BÀI HỌC STEM KHỐI 4
 Tên bài học cụ thể
Tuần Tiết Chủ đề/ Tiết Nội dung điều chỉnh, bổ Ghi 
 thứ Mạch nội Tên bài học học/ sung (nếu có) chú
 dung thời 
 lượng
 Chủ đề 1: Bài 2: Sự chuyển thể của nước và vòng 
 Chất tuần hoàn của nước trong tự nhiên (2 tiết)
 3 Sự chuyển thể của nước và vòng tuần hoàn Bài học STEM: Sự chuyển 
 1 tiết
 của nước trong tự nhiên (Tiết 1) thể của nước và vòng tuần 
 2 4 Sự chuyển thể của nước và vòng tuần hoàn hoàn của nước trong tự nhiên
 1 tiết
 của nước trong tự nhiên (Tiết 2)
 Chủ đề 2: Bài 8: Ánh sáng và sự truyền ánh sáng 
 Năng (2 tiết)
 14 lượng Ánh sáng và sự truyền ánh sáng (Tiết 1) 1 tiết Bài học STEM: Rạp chiếu 
 8 15 Ánh sáng và sự truyền ánh sáng (Tiết 2) 1 tiết bóng mini
 Bài 13: Vật dẫn nhiệt tốt, vật dẫn nhiệt 
 kém (2 tiết)
 13
 25 Vật dẫn nhiệt tốt, vật dẫn nhiệt kém (Tiết 1) 1 tiết
 Bài học STEM: Dẫn nhiệt
 26 Vật dẫn nhiệt tốt, vật dẫn nhiệt kém (Tiết 2) 1 tiết
 17 Bài 24: Chế độ ăn uống cân bằng (3 tiết)
24 47 Chế độ ăn uống cân bằng (Tiết 1) 1 tiết Bài học STEM: Ăn uống cân 
 48 Chế độ ăn uống cân bằng (Tiết 2) 1 tiết bằng
25 49 Chế độ ăn uống cân bằng (Tiết 3) 1 tiết
 Chủ đề 6: Bài 29: Chuổi thức ăn trong tự nhiên
 Sinh vật (3 tiết)
 60 và môi Chuổi thức ăn trong tự nhiên (Tiết 1) 1 tiết Bài học STEM: Chuỗi thức 
 trường ăn trong tự nhiên
 61 Chuổi thức ăn trong tự nhiên (Tiết 2) 1 tiết
31
 62 Chuổi thức ăn trong tự nhiên (Tiết 3) 1 tiết
 18

File đính kèm:

  • docxskkn_cac_bien_phap_thuc_hien_giao_duc_stem_co_hieu_qua_trong.docx