Sáng kiến kinh nghiệm về Thực hành thí nghiệm hóa học

Hóa học là một bộ môn khoa học thực nghiệm, cho nên việc dạy và học phải gắn liền với thí nghiệm. Vì vậy thực hành thí nghiệm hóa học giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình dạy và học.

Đối với lớp 8, lần đầu tiên học sinh làm quen với bộ môn hóa học. Nên trong quá trình dạy – học, việc tạo điều kiện cho các em tiếp xúc với dụng cụ thí nghiệm, hóa chất và thao tác cơ bản trong thí nghiệm là rất cần thiết. Tạo nền tảng vững chắc cho những năm sau học tốt môn hóa học.

Để dạt được kết quả như mong đợi đòi hỏi người giáo viên phải nổ lực rất lớn, phải phát huy những sáng tạo và đặc biệt phải có tâm với nghề. Như chúng ta đã biết đặc thù bộ môn và tiết thí nghiệm thực hành đòi hỏi phải có sự thành công, có phản ứng hóa học xảy ra tương tự như lí thuyết học trên lớp. Để học sinh hứng thú học tập bộ môn này và khắc sâu kiến thức hơn khi các em được tự tay thực hiện các thí nghiệm hóa học.

Thời gian thực hiện đề tài không quá dài với vốn kiến thức còn nhiều hạn chế, do đó sự thiếu sót là không thể tránh khỏi. Xin chân thành nhận mọi sự đóng góp từ phía các thầy - cô, các anh - chị và các bạn đồng nghiệp.

 

doc26 trang | Chia sẻ: honglan88 | Lượt xem: 5117 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Sáng kiến kinh nghiệm về Thực hành thí nghiệm hóa học, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
, phải thử nghiệm nhiều lần trước khi biểu diễn trên lớp. Nếu chẳng may thí nghiệm không thành công, giáo viên cần bình tĩnh kiểm tra lại các bước tiến hành, tìm nguyên nhân và giải thích cho học sinh.
2.1.3 Đảm bảo tính trực quan là một trong những yêu cầu cơ bản của thí nghiệm biểu diễn. Để đảm bảo tính trực quan, khi chuẩn bị thí nghiệm giáo viên cần lựa chọn các dụng cụ và hóa chất thích hợp. Phương pháp để nâng cao chất lượng các thí nghiệm biểu diễn cần chú ý như sau:
Số lượng thí nghiệm trong một bài nên lựa chọn vừa phải. Cần chọn thí nghiệm phục vụ trọng tâm bài học phù hợp với thời gian trên lớp.
Trong thí nghiệm nên sử dụng các hóa chất học sinh đã quen biết.
Chọn các dụng cụ thí nghiệm đơn giản, đảm bảo tính khao học, sư phạm, mĩ thuật.
Để giúp học sinh tập trung cao vào các phản ứng hóa học diễn ra trong các dụng cụ thí nghiệm. Trong quá trình tiến hành cần có biện pháp tích cực thu hút sự chú ý của học sinh vào việc quan sát và giải thích hiện tượng xảy ra.
 Thí nghiệm của học sinh.
Thí nghiệm để nghiên cứu bài mới. Khi học sinh được trao dụng cụ tận tay và được thực hiện lấy thí nghiệm thì việc làm quen với dụng cụ, hóa chất và quá trình sẽ đầy đủ hơn. Ở đây học sinh tự tay điều khiển quá trình làm biến đổi các chất nên có sự phối hợp giũa hoạt động trí óc và hoạt động chân tay trong quá trình nhận thức của học sinh. Điều này giúp học sinh phát triển một cách tốt nhất về năng lực trí tuệ của mình.
Thực hiện bằng hai cách: toàn lớp cùng làm một thí nghiệm hoặc từng nhóm làm những thí nghiệm khác nhau.Điều đó phụ thuộc vào tình trạng cơ sở vật chất của mỗi trường.
Chẳng hạn để nghiên cứu tính khử của hidro, có thể tổ chức cho học sinh tiến hành thí nghiệm khử đồng ( II ) oxit nhờ khí hidro bằng hai phương pháp sau:
Phương pháp minh họa. Giáo viên cho học sinh biết rằng hidro không những chỉ hóa hợp với oxi tự do mà còn có thể chiếm oxi có trong một số hợp chất, ví dụ oxit. Nếu cho hidro đi qua bề mặt đồng II oxit nung nóng thì đồng II oxit màu đen trở thành đồng đơn chất màu đỏ.Học sinh thành lập phương trình hóa học, sau đó giáo viên cho học sinh tiến hành thí nghiệm mà giáo viên vừa mô tả và hướng dẫn phương pháp tiến hành. Sau khi làm thí nghiệm học sinh thấy những điều giáo viên trình bày được khẳng định về mặt thực nghiệm.
Phương pháp nghiên cứu. Sau khi học sinh nhắc lại tính chất hóa học của hidro, giáo viên đặt vấn đề: hidro có thể chiếm oxi của các oxit không?, và tiến hành thí nghiệm để giải quyết vấn đề đó. Thí nghiệm : Hidro khử oxit kim loại. Luồn đầu ống dẩn khí hidro nguyên chất vào gần đáy ống nghiệm. Ở đáy ống nghiệm này đã để một ít bột đồng II oxit bằng nửa hạt ngô. Thí nghiệm được lắp như hình vẽ. Hơ nóng nhẹ dọc phía dưới thành ống nghiệm nằm ngang. Sau đó cho ngọn lửa tập trung đốt nóng phần ống nghiệm có chứa đồng II oxit.Trong khi tiến hành thí nghiệm giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát hiện tượng xảy ra trong dụng cụ, đặc biệt là quan sát màu sắc của đồng II oxit nung nóng và các giọt nước động trên thành ống nghiệm. Sau thí nghiệm bằng đàm thoại cho học sinh thấy là đồng II oxit màu đen biến thành đồng màu đỏ và trên thành ống nghiệm xuất hiện những giọt nước. Học sinh viết phương trình phản ứng và rút ra kết luận rằng hidro hóa hợp với oxi bằng cách chiếm oxi của đồng II oxit, tạo thành nước và đồng được giải phóng ra dưới dạng đồng kim loại màu đỏ.
 - Thực tiễn cho thấy tiến hành thí ngiệm bằng phương pháp nghiên cứu, kích thích hoạt động tích cực của học sinh trong giờ hóa học hơn và tạo điều kiện phát triển kỹ năng làm việc độc lập.
Thí nghiệm thực hành. Một trong những điều kiện giúp thực hiện thành công các thí nghiệm thực hành là học sinh phải chuẩn bị trước về mục đích thí nghiệm. Giáo viên cần xác định nội dung và phương pháp thực hiện giờ thực hành sao cho phù hợp với đặc điểm, nội dung, thời gian cho phép và cơ sở vật chất thiết bị dạy- học có liên quan. Thông thường giờ thực hành được thực hiện theo trình tự sau đây. Đầu giờ giáo viên kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh, giải thích ngắn gọn quá trình tiến hành thí nghiệm, cách quan sát và ghi chép để làm tường trình sau thí nghiệm. Giáo viên cần lưu ý học sinh những quy tắc kỹ thuật cơ bản trong phòng thí nghiệm, đặc biệt quan tâm đến việc đảm bảo an toàn trong thí nghiệm. Khi học sinh tiến hành, giáo viên theo dõi việc làm của các nhóm học sinh, uốn nắn những sai xót khi cần thiết nhưng tránh không làm thay học sinh. Cuối giờ thực hành mỗi học sinh phải hoàn thành bản tường trình thí nghiệm. Mẫu tường trình thí nghiệm bao gồm những nội dung chính sau đây:
Tên thí nghiệm.
Mô tả cách tiến hành thí nghiệm.
Mô tả những hiện tượng đã quan sát được. Nhận xét.
Giải thích và kết luận. Viết các phương trình phản ứng có liên quan.
Sau cùng giáo viên hướng dẫn học sinh rửa sạch các dụng cụ thí nghiệm, sắp xếp ngăn nắp các hóa chất và dụng cụ vào nơi đã được quy định.
2.2.3 Thí nghiệm ngoại khóa hóa học. Bao gồm các thí nghiệm ngoài lớp học thực hiện ở trường dưới hình thức các tổ chức ngoại khóa hóa học và thí nghiệm thực hành quan sát ở nhà.
Thí nghiệm ngoài lớp học thực hiện ở trường bao gồm:
Các thí nghiệm hóa học vui, giúp học sinh hứng thú áp dụng áp dụng kiến thức đã học vào thực tiễn sinh động, các cuộc thi hóa học vui, sinh hoạt chuyên đề hóa học. Học sinh học thí nghiệm hóa học nắm được nhiều thí nghiệm lí thú và bổ ích, như thí nghiệm “ trứng chui vào lọ” minh họa phản ứng mạnh mẽ giữa natri hidroxit và khí cacbonic, thí nghiệm “ mực bí mật” dung dịch axit sufuric loãng, thí nghiệm “ sự cháy không cần diêm” của tờ giấy tẩm dung dịch phot pho trắng trong cacbon sufua
Các thí nghiệm đòi hỏi thời gian nhất định mà trong giờ học các em học sinh không có điều kiện thực hiện, như làm giấm ăn, nấu xà phòng từ xút và dầu thực vật, chế tạo các chất thơm
Thí nghiệm thu hồi các hóa chất từ các sản phẩm phụ của các thí nghiệm trong lớp học. Chẳng hạn thu hồi mangan đioxit đã dùng làm xúc tác trong thí nghiệm điều chế oxi từ kaliclorat, thu hồi đồng kim loại (dạng bột mịn) sau thí nghiệm điện phân các dung dịch muối đồng, thu hồi đồng hidroxit, sau phản ứng giữa đồng sufat và natri hidroxit, thu hồi bạc kim loại sau phản ứng tráng gương 
Thí nghiệm nhận biết và tính chất của các chất, như nhận biết các hợp chất polime, phân hóa học, cao su, tơ lụa hóa học,
Thí nghiệm thực hành và quan sát ở nhà:
Tiến hành thí nghiệm thực hành ở nhà cũng là một hình thức làm việc độc lập, tích cực của học sinh, giúp các em tiếp thu kiến thức một cách tự giác và hứng thú đối với môn hóa học
Sử dụng các dụng cụ và hóa chất đơn giản, có sẵn trong đời sống hàng ngày, học sinh có thể tiến hành nhiều thí nghiệm loại này, như sản xuất vôi sống, chế tạo vữa xây nhà, sự ăn mòn kim loại và cách chống ăn mòn, những thí nghiệm nhận biết và chuyển hóa của gluxit,
2.3. Cải tiến hệ thống thí nghiệm hóa học ở trường phổ thông
2.3.1 Tăng cường đảm bảo an toàn trong thí nghiệm
Trong thí nghiệm hóa học, giáo viên và học sinh thường xuyên tiếp xúc với hóa chất; thường xuyên quan sát, nhận xét sự biến hóa từ chất này thành chất khác và những hiện tượng kèm theo sự biến hóa đó. Để đảm bảo an toàn cho thí nghiệm, trước hết ta cần loại bỏ các thí nghiệm trong đó phải sử dụng các hóa chất rất độc hại như phot pho trắng, thủy ngân. Các thí nghiệm với chất độc ( clo, hidro sunfua, hidro clorua) phải được thực hiện trong hệ thống thiết bị kín và phải có biện pháp bảo hiểm.
2.3.2 Đáp ứng yêu cầu cơ bản của chương trình mới và phát huy trí lực của học sinh.
Thí nghiệm hóa học giữ vai trò rất quan trọng trong quá trình nhận thức, phát triển và giáo dục. Thí nghiệm có thể sử dụng hiệu quả trong các bước của giờ lên lớp. Các thí nghiệm cần được sử dụng trong mối quan hệ hợp lí, với việc sử dụng các loại thiết bị dạy - học khác như tranh ảnh, mô hình,Vì vậy cần lựa chọn các thí nghiệm có nội dung và phương pháp tiến hành đáp ứng yêu cầu cơ bản của chương trình. Những thí nghiệm hóa học cần được đặc biệt quan tâm, nghiên cứu về tính chất vật lí và hóa học của các chất, điều chế các chất và một số ứng dụng quan trọng của chúng trong thực tiễn cuộc sống, lao động sản xuất: thí nghiệm nhằm rèn luyện kỹ năng thực hành cho học sinh (quan sát, phân tích, so sánh)
	Mặt khác, nội dung các thí nghiệm phải góp phần phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh, kích thích hứng thú học tập và sự phát triển tư duy cho các em như thí nghiệm biểu diễn về định luật bảo toàn khối lượng, thí nghiệm xác định thành phần của không khí, điện phân dung dịch muối ăn
Tăng cường thí nghiệm mang tính trực quan. Là một trong những yêu cầu quan trọng của thí nghiệm. Tính trực quan của một thí nghiệm hóa học sẽ được tăng lên chẳng những dùng lượng hóa chất nhiều hơn, dùng dụng cụ thí nghiệm có kích thước lớn hơn đặt chúng vào vị trí trung tâm, sử dụng ánh sáng, màu sắc thích hợp mà còn có thể dùng phương pháp so sánh, đối chứng các hiện tượng, các quá trình và sự vật. Chẳng hạn, ta nung nóng 2 lượng kali clorat như nhau trong hai ống nghiệm, trong một ống có mangan đioxit làm chất xúc tác.. Từ đó ta có thể cải tiến một số thí nghiệm ở trường như sau: Thí nghiệm về tinh thể hidrat hóa, nước tác dụng với kali kim loại, sự hòa tan thu nhiệt, khí cacbonic nặng hơn không khí
Gắn với thực tiễn cuộc sống và sản xuất. Điều đó giúp học sinh nắm kiến thức hứng thú hơn, sâu sắc hơn, kích thích học sinh vận dụng những điều đã học vào thực tiễn cuộc sống, góp phần giáo dục hướng nghiệp thông qua môn học. Việc gắn thí nghiệm với thực tiễn cuộc sống và sản xuất là biện tích cực thực hiện phương chăm giáo dục lí luận, đi đôi với thực tiễn, học đi đôi với hành.
Lựa chọn thí nghiệm để thực hiện, tiết kiệm thời gian trên lớp. Trong tình hình hiện nay, giáo viên phải bố trí thật hợp lí thời gian mới thực hiện có hiệu quả được các bước của giờ lên lớp. Vì vậy việc thực hiện các thí nghiệm phức tạp, cồng kềnh, tốn kém nhiều thời gian trên lớp là điều không thực hiện được. Chúng ta cần cải tiến một số thí nghiệm theo hướng đơn giản, dễ thực hiện, nhưng vẫn thành công, và đảm bảo tính trực 

File đính kèm:

  • doc123(1).doc
Giáo án liên quan