Sáng Kiến Kinh Nghiệm Về Rèn Kĩ Năng Lập Công Thức Hóa Học Và Phương Trình Hóa Học 8

Đối với môn Hóa học 8 là môn học mà hs đầu tiên làm quen với môn học nên kĩ năng làm bài tập đối với môn học chưa có , chính vì vậy việc rèn luyện kĩ năng lập công thức hóa học và phương trình hóa học cho học sinh là yêu cầu cơ bản , quan trọng cho hs . Vì nắm được cách lập công thức hóa học và lập được phương trình hóa học mới giúp hs cơ bản học được môn học này có hiệu quả ,từ đó làm cơ sở cho hs các đơn chất , các loại phản ứng và làm các bài tập sau này .

 Trước vấn đề cấp thiết đối với kỹ năng lập công thức hóa học và phương trình hóa học cho hs lớp 8 , phân loại và các phương pháp để giúp hs rèn kỹ năng học tập môn học phù hợp , hôm nay tôi viết chuyên đề " Rèn kỹ năng lập công thức hóa học và phương trình hóa học môn hóa học 8 "

 

doc10 trang | Chia sẻ: honglan88 | Lượt xem: 2199 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Sáng Kiến Kinh Nghiệm Về Rèn Kĩ Năng Lập Công Thức Hóa Học Và Phương Trình Hóa Học 8, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ùc nguyên tố trong cacbon đioxit ( CO2) 
-Vd2: Tìm thành phần phần trăm theo khối lượng của các nguyên tố trong axit sunfuric (H2SO4)
Từ kết quả làm bài của học sinh giáo viên xây dựng cho học sinh công thức tính thành phần phần trăm theo khối lượng khi biết công thức hóa học 
 Giả sử có công thức hóa học đã biết AxBy , tính được %A, %B .
%A = 100% = 100%
 %B = 
	Trong đó : mA , mB là khối lượng của nguyên tố A và nguyên tố B 
MA , MB và MAxBy lần lượt là khối lượng mol của A ,B , AxBy .
Nếu hợp chất có nhiều nguyên tố thì cách tính tương tự như trên .
	ªDạng 2 : Biết thành phần các nguyên tố , hãy xác định công thức hóa học của hợp chất 
	- Trường hợp 1 : Nếu bài toán biết thành phần phần trăm (theo khối lượng ) các nguyên tố và khối lượng mol ( hoặc phân tử khối ) của chất , ta có thể xác định công thức hóa học đúng của hợp chất 
	Gv cho bài tập vận dụng , sau đó nêu các bước làm bài tập yêu cầu hs thảo luận làm bài tập 
	Các bước làm bài tập như sau :
	+ Giả sử công thức hóa học của hợp chất là AxBy 
	+ Sau đó từ khối lượng mol của chất đã biết , tìm khối lượng của mỗi nguyên tố có trong 1 mol chất 
	+ Tìm số mol nguyên tử của mỗi nguyên tố trong 1 mol hợp chất 
	+ Suy ra số mol nguyên tử của mỗi nguyên tố trong 1 phân tử hợp chất 
	+ Suy ra công thức hóa học cần lập 
	Ví dụ : Một hợp chất có thành phần các nguyên tố : 52,94 % Al và 47,06% O . Biết khối lượng mol của hợp chất là 102g. Hãy tìm công thức hóa học của hợp chất .
	Giải : 
	Gọi công thức hóa học của hợp chất : AlxOy
Khối lượng của mỗi nguyên tố trong một mol hợp chất là :
mAl = 
	mO hoặc : 102 -54 =48 (g)
	- Số mol nguyên tử của mỗi nguyên tố trong 1 mol hợp chất 
	nAl ; nO 
	- Suy ra trong một phân tử của hợp chất có 2 nguyên tử nhôm và 3 nguyên tử oxi .
	- Công thức hóa học của hợp chất là : Al2O3 
	Sau khi làm bài tập mẫu xong gv cho hs rút ra công thức tính cho bài toán thuộc dạng này như sau:
Gọi công thức hóa học hợp chất là : AxBy
mA và mB 
nA = ; nB = 
Suy ra CTHH cần tìm 
	* Lưu ý : Nếu người ta không cho khối lượng mol của hợp chất mà người ta cho biết A nặng hơn chất B bao nhiêu lần hoặc A nặng hơn không khí bao nhiêu lần thì ta áp dụng công thức tính tỷ khối của chất khí để tìm khối lượng hợp chất :
	MA/ B = 8 à MA= 8 * MB hay MA/ KK =8 thì à MA = 8* 29 
Trường hợp 2 : Nếu bài toán biết thành phần phần trăm (theo khối lượng ) các nguyên tố khi không biết khối lượng mol của hợp chất , xác định công thức hóa học của hợp chất Ta sẽ thực hiện theo các bước sau :
Gọi công thức của hợp chất AxBy
	- Ta có tỷ lệ số mol của nguyên tố : x:y = = => x, y 
	- Suy ra CTHH cần lập 
	- Trường hợp 3 : Lập công thức hóa học dựa vào phần khối lượng các nguyên tố hợp thành 
	Ta thực hiện theo các bước giải sau :
	- Giả sử CTHH của hợp chất là AXBy 
	- Biết X phần khối lượng nguyên tố A kết hợp với Y phần khối lượng B 
	Ta lập tỷ lệ x : y = => x , y 
	- Suy ra CTHH cần lập 
	Vd : Lập công thức hóa học của sắt oxit , biết cứ 7 phần khối lượng của sắt kết hợp với 3 phần khối lượng oxi.
	- Trường hợp 4 : Lập công thức hóa học dựa vào tỉ lệ thể tích các nguyên tố hợp thành 
	- Giả sử CTHH của hợp chất là AXBy 
	 - Ở cùng điều kiện nhiệt độ và áp suất thì tỉ lệ về thể tích cũng là tỉ lệ về số mol = x ,y 
	- Suy ra CTHH cần lập 
	Vd : Đốt khí hidro trong oxi nhận thấy cứ 2 thể tích hidro kết hợp với 1 thể tích khí oxi tạo thành nước . Hãy lập công thức đơn giản của nước tạo thành .
Trường hợp 5 : Tính khối lượng của nguyên tố trong a (g) hợp chất AxBy 
mA = , mB = 
Ví dụ : Tính khối lượng của nitơ trong 49g phân tử amoni nitrat NH4NO3
	Giải :
Tính phân tử khối của NH4NO3
= ( 14.2 ) + (4.1) + (16.3) = 80g
mN = x 49 = 17,15 g
 ­ Đối với dạng toán tính theo phương trình hóa học 	
	* Yêu cầu của giáo viên :
 - Đánh giá chung khả năng tiếp thu kiến thức của học sinh mà định hướng cho học sinh tự đưa ra phương pháp thích hợp .
	- Phân dạng để từ đó yêu cầu học sinh cần nhớ những kiến thức cơ bản nào , từ đó trên cơ sở định hướng cho học sinh cách giải cơ bản .
	- Nắm vững được đối tượng học sinh từ đó có phương án giảng dạy từng tiết ,chọn những bài tập phù hợp với học sinh trong lớp từ đơn giản đến phức tạp .
 * Yêu cầu của học sinh :
	- Thuộc tất cả các cơng thức hóa học đã học , và sử dụng thành thạo các công thức liên hệ giữa số mol , khối lượng , khối lượng mol , thể tích và thể tích của 1 mol ở đktc m= n.M , n = , n = .
	Trong đó : m là khối lượng (tính bằng gam của một lượng nguyên tố hay một lượng chất nào đó ; 
 n là số mol ; M là khối lượng mol( nguyên tử , phân tử ) 22,4 lít là thể tích mol khí ở đktc , V là thể tích khí ở đktc .
 	- Hiểu được điều kiện để phản ứng hóa học xảy ra , xác định được chất tham gia và chất tạo thành để lập phương trình hóa học phù hợp , động thời phải cân bằng được phương trình hóa học vì đó là cơ sở quan trọng trong bài toán tính theo phương trình hóa học .
	« Định hướng phương pháp tính theo phương trình hóa học : 
	-Giáo viên thông báo cho học sinh biết rằng ,cơ sở khoa học để sản xuất các chất hóa học trong ngành công nghiệp hoặc điều chế một chất hóa học nào đó trong phòng thí nghiệm , đó là phương trình hóa học . Dựa vào phương trình hóa học , người ta có thể tìm được khối lượng chất tham gia để điều chế một khối lượng sản phẩm nhất định , hoặc với một khối lượng chất tham gia nhất định , sẽ biết điều chế một khối lượng sản phẩm là bao nhiêu . 
	-Giáo viên cho học sinh biết rằng bài toán tính theo phương trình hóa học là dạng toán cơ bản và thường gặp nhất trong suốt quá trình học hóa học của các em ,chính vì vậy mà trong quátrình giảng dạy hóa học giáo viên luôn quan tâm tới việc rèn kĩ năng làm bài của học sinh trong từng tiết dạy , và ở chương trình hóa học 8 có 2 tiết để hướng dẫn các em phương pháp học giáo viên sẽ định hướng cho các em có phương pháp và cách học về các dạng bài toán tính theo phương trình hóa học .
	-Giáo viên định hướng cho học sinh việc học ở nhà chuẩn bị cho tiết học tính theo phương trình hóa học là: 
	+ Thuộc tất cả các cơng thức hóa học đã học , và sử dụng thành thạo các công thức liên hệ giữa số mol , khối lượng , khối lượng mol , thể tích và thể tích của 1 mol ở đktc m= n.M , n = , n = .
 Đồng thời nắm vững và chuyển đổi được các công thức tính nồng độ phần trăm và nồng độ mol
 mchất tan x 100% n
 C% = ; CM =	
 mdung dịch Vdung dịch 
 +Chuyển đổi giữa khối lượng dung dịch và thể tích dung dịch .
	Thể tích của chất rắn và chất lỏng : V = ; trong đó D là khối lượng riêng : D (g/cm3 ) có 
 m( g ) và V (cm3) hay ml 
	D (kg / dm3 ) có m (kg) và V (dm3) hay lít 
 + Hiểu được điều kiện để phản ứng hóa học xảy ra , xác định được chất tham gia và chất tạo thành để lập phương trình hóa học phù hợp , động thời phải cân bằng được phương trình hóa học
	¦Yêu cầu khi lập phương trình hóa học 
Viết đúng CTHH của các chất phản ứng và chất mới sinh ra 
Chọn hệ số phân tử sao cho số nguyên tử của mỗi nguyên tố ở hai vế đều bằng nhau 
Từ PTHH phải rút được tỉ lệ số mol của chất cho biết và chất cần tìm .
	Trước tiên để học sinh hiểu được dạng toán này giáo viên phải trang bị cho học sinh phương pháp tiến hành giải bài toán như sau:
	+ Viết đúng phương trình hóa học của phản ứng 
	+ Chuyển đổi khối lượng hoặc thể tích các chất đã cho trong bài toán thành số mol các chất 
	+ Dựa vào phương rtình hóa học để tìm số mol chất tham gia hoặctạo thành theo bài toán .
	+ Chuyển đổi số mol chất thành khối lượng hay thể tích theo yêu cầu bài toán .
	Sau khi giáo viên hướng dẫn cho học sinh có phương pháp rồi giáo viên sẽ cho học sinh thảo luận làm bài tập. Sau đó giáo viên nhận xét sửa chữa trong tiết dạy , song song với việc rèn kĩ năng cho học sinh giáo viên cần cho bài tập trong những tiết sau và thường xuyên đặt vấn đề và nhắc lại để học sinh nắm vững và rèn cho mình có kĩ năng làm bài .
	Đồng thời sau khi học sinh đã nắm vững phương pháp làm theo các bước cơ bản rồi giáo viên cho học tóm tắt đề rồi nhận dạng và phân tích ngược vấn đề từ câu hỏi để học sinh đưa ra cách tính trên cơ sở câu hỏi và giáo viên cố gắng trang bị cho học sinh các dạng bài toán theo yêu cầu của tiết dạy vừa rèn vừa cung cấp thêm các dạng cơ bản mà sgk đưa ra trong các tiết và trong tiết luyện tập cần rèn cho học sinh cơ bản và nâng cao .
 ¯ Các dạng cơ bản trong bài toán tính theo PTHH
Những bài toán tính theo phương trình hóa học khi chỉ biết lượng của một chất tham gia phản ứng hoặc chất mới sinh ra trong phản ứng là có thể tính lượng chất còn lại . Và lượng các chất có thể tính theo số mol ,theo khối lượng là gam , kilogam , tấn hoặc theo thể tích là mililit hoặc lit hoặc m3.
Bài toán tính theo số mol 
Gv yêu cầu học sinh thảo luận theo các bước đã hướng dẫn , sau đó giáo viên gọi học sinh báo cáo gióa viên nh

File đính kèm:

  • docChuyen de tiet luyen tap.doc