Sáng kiến kinh nghiệm - Một số phương pháp hướng dẫn học sinh giải một vài dạng bài tập bài Hóa học lớp 8 ở trường THCS Sông Đốc 2
Đảng và nhà nước ta hiện nay đang hết sức quan tâm đến sự nghiệp giáo dục, đào tạo học sinh về nhân cách, trí tuệ, thẩm mỹ để trở thành một con người phát triển toàn diện. Đây là mục tiêu giáo dục của tất cả các cấp học, bậc học, ngành học. Với mục tiêu là giáo dục đào tạo con người có đức, trí, thể, mỹ. Do vậy việc nâng cao chất lượng học sinh ở các cấp học là rất quan trọng, đặc biệt là bậc THCS. Ở lứa tuổi này học sinh bắt đầu tìm tòi, khám phá những kiến thức qua môn học – Vì vậy đòi hỏi người giáo viên khi giảng dạy các bộ môn cần phải có phương pháp truyền đạt kiến thức để các đối tượng học sinh, giúp cho các em lĩnh hội các kiến thức phổ thông cơ bản.
Đối với học sinh THCS khi các em vửa ở tiểu học chuyển lên cấp II sẽ có những môn học mới mà ở cấp I các em chưa được học, đặc biệt là ở lớp 8 các em bắt đầu tìm hiểu về một môn học mới đó là môn hóa học.
Hóa học là môn khoa học nghiên cứu về cấu tạo, tính chất của chất, về các phản ứng để điều chế các chất mới.
Hóa học theo tôi không phải l môn học quá khó. Tuy nhiên trong thực tế quá trình giảng dạy môn hóa học 8 tôi thấy một số học sinh không biết vận dụng kiến thức, chưa hiểu bài, chưa nắm được những khái niệm cơ bản đầu tiên và hóa học, các công thức cơ bản và ý nghĩa của từng đại lượng.
Vì thế các em không biết vận dụng được lý thuyết để giải bài tập nên kết quả học tập còn hạn chế. Kết quả như thế theo tôi vì đây là lần đầy tiên các em bắt đầu tìm hiểu vể một môn khoa học mới, một môn học có rất nhiều ững dụng trong đời sống sản xuất và những hiện tượng bình thường trong thực tiễn mà các em không thể lý giải được và với chương trình hóa học lớp 8 các em bắt đầu làm quen với các khái niệm , các công thức cơ bản về hóa học. Từ đó để vận dụng làm bài tập.
ác phép tính về công thức hóa học. Bài tập tính theo phương trình hóa học. Bài tập về nồng độ dung dịch. A/ Bài tập lý thuyết. Nhằm củng cố các khái niệm về hồn hợp, đơn chất, hợp chất, nguyên tử, phân tử, nguyên tố hóa học. Ví dụ 1. Bài tập 3 trang 26 SGK hóa học 8. Trong số các chất cho dưới đây, hãy chỉ ra và giải thích chất nào là đơn chất, hợp chất ?. Khí amoniac tạo nên từ N và H. Photpho đỏ tạo nên từ P. Axit clohidric tạo nên từ H và Cl. Kim loại Magie tạo nên từ Mg. Trả lời. Đơn chất ( b, d ) vì do một nguyên tố hóa học tạo nên. Hợp chất ( a, c ) vì do hai nguyên tử hóa học tạo nên. Để làm được bài tập hóa học này giáo viên yêu cầu học sinh nắm được các khái niệm về đơn chất hợp chất. Vi dụ 2. Bài tập 4 trang 34 SGK hóa học 8. Cách viết sau chỉ những ý gì. 5 Cu ( năm nguyên tử đồng ). 2 NaCl ( hai phân tử Natriclorua ). 2H2 ( hai phân tử khí hidro ). Để làm được bài tập này giáo viên yêu cầu học sinh nắm được các khái niệm nguyên tử, phân tử. B/ Bài tập chuyển đổi đơn vị: Ví dụ 1: Trong 24g MgO có bao nhiêu mol?. Bao nhiêu phân tử MgO ?. Phải lấy bao nhiêu gam HCl để có số phân tử gấp hai lần số phân tử MgO . Giáo viên yêu cầu học sinh khi làm bài tập cần phải nắm được: + Nắm được công thức : n = m = n. M + Định nghĩa mol : N ( N = 6.1023 ). Giải nMg = = = 0,6 ( mol ). Số phân tử MgO = 0,6. N Số phân tử HCl : nHCl = 1,2 ( mol ). mHCl = n . MHCl = 1,2 . 36,5 = 43,8 ( g ). Ví dụ 2. Hãy cho biết 67,2 lít Oxi ( đktc ). Có bao nhiêu mol phân tử oxi ? Có bao nhiêu phân tử oxi? Khối lượng là bao nhiêu gam ? Để giải được bài tập này giáo viên yêu cầu học sinh nắm được mối quan hệ giữa ba đại lượng. V, n, m. V = n . 22,4 ; n = ; m = n . M. Giải a. nO2 = = 3 ( mol ). b. Số mol phân tử oxi là ; 3 . N = 3 . 6.1023 phân tử. c. mO2 = n . MO2 = 3 . 32 = 96 (g). C/Các phép tính về công thức hóa học. Loại bài tập này bao gồm các dạng bài tập lập CTHH, tính hóa trị và các bài tập về tính thành phần phần trăm về khối lượng của các nguyên tố. Ví dụ 1 : Bài 5 trang 38 SGK hóa 8. Lập công thức hóa học của hợp chất tạo bởi nguyên tố Ca(II) và nhiều nguyên tử NO3 ( I) ? Yêu cầu để giải bài tập này học sinh phải nắm được quy tắc hóa trị, các bước lập công thức hóa học của hợp chất hai nguyên tố đã biết hóa trị, cách tìm chỉ số x,y. Giải Công thức dạng chung: Ca IIx(NO3)Iy Theo quy tắc hóa trị : X . II = y . I Chuyển thành tỉ lệ : = = x = 1, y = 2. Công thức hóa học của hợp chất l : Ca(NO3)2. Giáo viên cũng lưu ý với học sinh cách tìm chỉ số x,y ( x,y là số nguyên dương đơn giản( đã tối giản ). + Để lập CTHH + a,b l hoa trị của nguyên tố A,B. + x,y l chỉ số của nguyên tố A,B. Nếu a = b thì x = y = 1. Ví dụ : Lập công thức hóa học của hợp chất gồm Mg(II) và O. CTHH của hợp chất l: Mg Nếu a # b x = b, y = a Ví dụ : Lập công thức của hợp chất tạo bởi K(I) và ( SO4) (II). KxI(SO4)yII CTHH của hợp chất l K2SO4. Ví dụ 2 : Tìm công thức hóa học của hợp chất B, Biết thành phần các nguyên tố là 40% Cu, 20 % S và 40% O. Khối lượng mol của hợp chất B là 160g. Để giải được bài tập này giáo viên cần cho học sinh nắm được các bước tiến hành: Tìm khối lượng của mỗi nguyên tố có trong một mol hợp chất. Tìm số mol nguyên tử của mỗi nguyên tố. Lập công thức hóa học đúng. Giải Tìm khối lượng của mỗi nguyên tố có trong 1 mol hỗn hợp. MCu = .40% = 64(g). MS = .20% = 32(g). MO = 160 – ( 64 + 32 ) = 64(g). Tìm số mol nguyên tử của mỗi nguyên tố có trong 1 mol hợp chất. nCu = .= = 1(mol) nS = .= = 1(mol) nO = .= = 4(mol) Công thức hóa học : CuSO4. Giáo viên lưu ý cho học sinh dựa vào tùy đề bài và dữ liệu cho, để tìm phương pháp lập công thức hóa học dễ, đơn giản và chính xác. Từ CTHH có thể tính được phân tử khối, tính thành phần phần trăm khối lượng các nguyên tố trong chất đó.. Ví dụ : Bài tập : 1 trang 71 SGK hóa 8 Tính thành phần phần trăm theo khối lượng các nguyên tố có trong hợp chất SO3. Yêu cầu học sinh cần phải nắm được để giải bài tập này là : Xác định được nguyên tử khối của từng nguyên tố, số nguyên tử của từng nguyên tố. – Số mol xác định phân tử khối và công thức tính thành phần phần trăm về khối lượng trong hợp chất AxBy. %A = . 100% %B = . 100% ( hoặc %B = 100% - %A ) Giải MS= 32(g) , MO = 16 – 3 = 48 9g)., MSO3 = 32 + 48 = 80 (g). %S= . 100% = 40% %O= . 100% = 60% D/. Các phép tính về phương trình hóa học. 1/ Tính lượng vừa đủ. Dấu hiệu của loại bài tập này là trong đề bài thường cho một lượng chất tham gia hoặc tạo thành trên cơ sở đó tính lượng các chất khác. Ví dụ. Phân hủy 9(g) H2O bằng dòng điện. hãy tính. Số gam các khí H2 và O2 thu được. Thể tích các khí thu được ( đktc). Yêu cầu: Để giải bài tập này học sinh cần biết viết và cân bằng chính xác phản ứng hóa học. Nếu cân bằng sai hay ghi sản phẩm sai thì sẽ không giải đúng bài toán ( cần hết sức lưu ý viết PTHH và cân bằng ). Cần nắm được công thức tính n, m, V. Biết hệ số các chất trong phương trình Số mol các chất. Giải a. nH2O = = = 0,5( mol ). Theo phương trình phản ứng ta có: 2H2O ĐP 2H2 + O2 Theo PT 2 mol 2 mol 1 mol Theo đề bài: 0,5 mol x mol y mol Tìm số mol của các chất theo yêu cầu của đề bài theo quy tắc tam suất: x = = 0,5 ( mol ). y = = 0,25 ( mol ). nH2 = 0,5 ( mol ), mH2 = n . MH2 = 0,5 . 2 = 1 (g). nO2 = 0,25 ( mol ), mO2 = n . MO2 = 0,25 . 32 = 8 (g). Thể tích các khí thu được ở ( đktc ) là: VH2 = 0,5 ( mol ), VH2 = n . 22,4 = 0,5 . 22,4 = 11,2 (l). VO2 = 0,25 ( mol ), VO2 = n . 22,4 = 0,25 . 22,4 = 5,6 (l). 2/ Tính lượng dủ và lượng chất cho ở dạng tiềm ẩn. Dấu hiệu để nhận biết dạng bài tập này là đề bài cho biết lượng hai chất. Ví dụ : Dùng 5,6g Fe tác dụng với axitclohidric ( HCl). Khi tạo thành cho khử CuO. Viết PTPƯ. Tính khối lượng Cu được giải phóng? Yêu cầu : Học sinh tóm tắt được đề bài, tìm các dữ kiện chưa biết dựa vào dữ kiện đã cho. Tóm tắt: 5,6 g Fe + HCl Khí ; Khí + CuO Cu + ? Giải a. Fe + 2HCl FeCl2 + H2 (1). H2 + CuO to Cu + H2O (2). b. nFe = = 0,1 ( mol). Theo phương trình phản ứng (1) ta có : Fe + 2HCl FeCl2 + H2 1mol 1mol 0,1mol 0,1mol nH2 = 0,1 (mol). Theo phương trình phản ứng (2) ta có : H2 + CuO to Cu + H2O 1mol 1mol 0,1mol 0,1mol nCu = 0,1 (mol) mCu = n . MCu = 0,1 . 64 = 6,4 (g). Khối lượng kim loại Cu được giải phóng là : 6,4 (g). Thí dụ 2 : Cho 22,4 g Fe tác dụng với dung dịch loãng có chứa24,5 g axitSunfuric. Chất nào còn dư sau phản ứng và có khối lượng bằng bao nhiêu gam ?. Tính thể tích khí H2 thu được ( đktc ). Để giải quyết bài tập này giáo viên cần cho học sinh nắm được phương pháp giải bài tập về lượng dư. Tính số mol các chất tham gia theo dữ kiện. Viết phương trình phản ứng. Lập tỉ số so sánh. Số mol chất A theo đề Số mol chất B theo đề Số mol chất A theo PT Số mol chất B theo PT Tỉ lệ nào lớn hơn chất đó dư. Tính toán theo số mol chất dư hết. Giải a. nFe = = 0,4 ( mol ). nH2SO4 = = 0,25 ( mol ). Theo phương trình phản ứng ta có. Fe + H2SO4 FeSO4 + H2 1mol 1mol Ta có tỉ lệ : lớn hơn Vậy nFe dư ta tính toán theo số nH2SO4 đã phản ứng hết à 0,25 ( mol) Theo phương trình phản ứng ta có: Fe + H2SO4 FeSO4 + H2 1mol 1mol 1mol 1mol 0,25mol 0,25mol 0,25mol 0,25mol nFe dư = 0,4 – 0,25 = 0,15 (mol). mFe dư = 0,15 . 56 = 8,4 (g). b.Thể tích khí hidro ở ( đktc ). nH2 = 0,25 ( mol) VH2 = 0,25 . 22,4 = 5,6 (l). 3/Tính theo nhiều phản ứng nối tiếp nhau: - Các phản ứng được gọi là nối tiếp nhau nêú như chất tạo thành ở phản ứng này lại là chất tham gia ở phản ứng kế tiếp. - Đối với loại này có thể lần lượt theo từng phản ứng cho đến sản phẩm cuối cùng. Ngoài ra có thể giải nhanh chóng theo sơ đồ hợp thức * TD: Đốt cháy hoàn toàn 2,5g đồng trong oxi, để nguội sản phẩm, rồi hoà trong dung dịch HCl vừa đủ được dung dịch A. Cho NaOH vào dung dịch A cho đến dư thu được kết tủa B. Tính khối lượng kết tủa B. Giải - mol - Các Phản ứng: 2Cu + O2 2CuO CuO + 2HCl CuCl2 + H2O CuCl2 + 2NaOH Cu(OH)2 +2NaCl Dựa vào tỉ lệ biến đổi từ Cu đến Cu(OH)2 (kết tủa B) ta có sơ đồ hợp thức: Cu CuCl2 Cu(OH)2 Tỉ lệ: 1 mol 1 mol Vậy: 0,04 mol 0,04 mol => 4/Tính theo nhiều phản ứng của nhiều chất: * Phương pháp chung: - Chuyển giả thiết về số mol (chú ý: nếu cho khối lượng của hỗn hợp nhiều chất KHÔNG được đổi về số mol). - Đặt số mol các chất cần tìm x,y..... - Viết và cân bằng PTPƯ. Dựa vào tỉ lệ mol theo phản ứng tìm quan hệ về số mol giữa chất cần tìm với chất đã biết. - Lập hệ phương trình bậc nhất (cho giả thiết nào thì lập phương trình theo giả thiết đó). - Giải hệ phương trình, tìm số mol x,y..Từ số mol tìm được tính các nội dung đề bài yêu cầu. * TD1: Hoà tan hết 12,6g hỗn hợp Al, Mg vào dung dịch HCl 1M thu được 13,44 lit H2 (đktc). Tính % khôí lượng của Al và Mg trong hỗn hợp. Giải Số mol H2: (mol) Đặt : x là số mol Al y là số mol Mg Các phản ứng xảy ra: 2Al + 6HCl 2AlCl3 + 3H2 ( 1 ) Tỉ lệ: 2mol 6mol 2mol 3 mol Vậy: xmol xmol xmol xmol Mg + 2HCl MgCl2 + H2 ( 2 ) Tỉ lệ: 1mol 2mol 1mol 1mol Vậy: ymol 2ymol ymol ymol ( Cần nhớ rằng 13,44 lit H2 hay 0,6 mol H2 là do cả Al và Mg phản ứng mà có) Lập hệ phương trình đại số: mAl + mMg = 12,6 (g) 27.x + 24.y = 12,6 Theo đề bài ta có tổng số mol H2 ở PƯ ( 1 ) và PƯ ( 2 ) ta có (Al p.ứ) + (Mg p.ứ) = 0,6 (mol) => Giải hệ Số mol Fe : nAl = 0,2 (mol) ; nMg = 0,3 (mol) mAl = n . MAl = 27.0.2 = 5,4 (g) mMg = n . MMg = 0,3 . 24 = 7,2 (g) %Al = %Mg = 100% - %Al = 100% - 42,86 = 57,14% * TD2: Đốt cháy hoàn toàn 29,8 g hỗn hợp gồm Fe và Zn trong 6,72 lít O2 (đktc). a. Viết PTPƯ. b. Tính khối lượng mỗi kim loại có trong hỗn hợp . c. Tính % vè khối lượng có trong hỗn hợp . Giải a/ 3Fe + 2O2 Fe3O4 ( 1 ) 2Zn + O2 2ZnO ( 2 ) b/ Gọi x là số mol của Fe :nFe ; y là số mol của Zn :nZn Theo PTPƯ ta có : 3Fe + 2O2 Fe3O4 ( 1 ) 3mol 2mol xmol 2Zn + O2 2ZnO ( 2 ) 2mol 1mol ymol Theo đề bài ta có tổng số mol O2 ở PƯ ( 1 ) và PƯ ( 2 ) ta có (Fe p.ứ) + (Zn p.ứ) = 0,3 (mol) => Ta có hệ phương trình bậc nhất một ẩn Giả
File đính kèm:
- SKKN HOA 8 Huong dan hoc sinh giai bai tap.doc