Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp khi dạy lồng ghép Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Tiếng Việt Lớp 5
Bạn đang xem nội dung tài liệu Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp khi dạy lồng ghép Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Tiếng Việt Lớp 5, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM “Một số giải pháp khi dạy lồng ghép Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Tiếng Việt lớp 5” 1 PHẦN MỞ ĐẦU I. Bối cảnh của đề tài Ô nhiễm môi trường hiện đang là vấn nạn của thề giới nói chung và của Việt Nam nói riêng. Việc giải quyết hậu quả của ô nhiễm môi trường là nhiệm vụ hàng đầu của mọi người, mọi quốc gia, mọi dân tộc. Theo tôi, để giải quyết triệt để vấn nạn ô nhiễm môi trường thì con đường nhanh nhất, hiệu quả nhất là giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho mọi người nói chung và tầng lớp thế hệ trẻ nói riêng. Cần hình thành ý thức bảo vệ môi trường ngay từ khi còn nhỏ giống như các quốc gia phương tây đã từng làm. Đó chính là lứa tuổi Mầm non và Tiểu học. Là một giáo viên trực tiếp giảng dạy ở Tiểu học, tôi thấy trách nhiệm của chúng ta cần phải: Làm cho các em hiểu rõ tầm quan trọng của bảo vệ môi trường. Giúp các em nhận thức được môi trường bị ô nhiễm ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống của các em và cộng đồng như thế nào, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống ra sao?...Vì sao các em phải bảo vệ môi trường và bảo vệ môi trường là cần phải làm những gì .Từ đó giúp các em hình thành thói quen, hành vi ứng xử thân thiện với môi trường, kĩ năng sống bảo vệ môi trường. Hình thành mối quan tâm với thiên nhiên, quan tâm tới thế giới xung quanh, có thói quen sống ngăn nắp, vệ sinh. II. Lý do chọn đề tài Qua tìm hiểu thực tế, tôi nhận thấy việc lồng ghép nội dung Giáo dục bảo vệ môi trường trong các môn học nói chung và môn Tiếng Việt nói riêng ở trường Tiểu học cũng còn nhiều hạn chế như: việc tiến hành các hoạt động dạy học lồng ghép bảo vệ môi trường còn gặp nhiều khó khăn; học sinh còn thiếu kiến thức thực tế, trong thời gian một tiết học khó có thể lồng ghép, mở rộng nhiều kiến thức bên ngoài.... Nội dung Giáo dục bảo vệ môi trường ở cấp Tiểu học được tiến hành theo phương thức tích hợp trong các môn học (Lịch sử &Địa lí , Khoa học, Tiếng Việt, Mỹ thuật, Đạo đức,... ) và các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Trong đó phân môn Tiếng Việt chiếm thời lượng lớn trong 1 tuần ( 8 tiết/tuần) nên việc tích hợp nội dung Giáo dục bảo vệ môi trường sẽ có nhiều thuận lợi hơn. Từ cơ sở đó, có thể nhận thấy rằng giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh trong các trường Tiểu học nói chung và trong môn Tiêng Việt lớp 5 nói riêng là vấn đề mang tính cần thiết. Tôi nhận thấy thực tế dạy học lồng ghép Giáo dục bảo vệ môi trường trong các tiết học ở môn Tiếng Việt lớp 5 cũng còn có nhiều hạn chế. Chính vì lẽ đó tôi đã mạnh dạn đề xuất: “Một số giải pháp khi dạy lồng ghép Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Tiếng Việt lớp 5”. III. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu a) Phạm vi nghiên cứu - Đề tài sáng kiến kinh nghiệm của tôi hướng vào dạy tốt môn Tiếng Việt lớp 5 ở Tiểu học. 2 b) Đối tượng nghiên cứu - Học sinh lớp 5. IV. Mục đích nghiên cứu Bản sáng kiến kinh nghiệm này chỉ với mong muốn: 1. Ghi lại những biện pháp mình đã làm để chọn lọc, để đúc kết thành kinh ghiệm cho bản thân, cho đồng nghiệp. 2. Được chia sẻ với đồng nghiệp những việc mình đã làm thành công trong công tác giảng dạy môn Tiếng Việt lớp 5. 3. Nhận được những lời góp ý, nhận xét từ Hội đồng khoa học của nhà trường để tôi phát huy mặt mạnh và điều chỉnh những thiếu sót để bản thân dạy học ngày càng hoàn thiện hơn. V. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu. Sáng kiến kinh nghiệm “Một số giải pháp khi dạy lồng ghép Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Tiếng Việt lớp 5” là một kinh nghiệm thật sát thực với lứa tuổi học sinh Tiểu học nói chung, học sinh lớp 5 nói riêng. Cái mới ở đây là học sinh được vừa học vừa hành, biết vận dụng những điều em đã học vào trong cuộc sống hằng ngày. Các giải pháp mà tôi đã áp dụng trong sáng kiến là: 1. Giáo viên cần xác định được mục tiêu tích hợp. 2.Cần nắm vững nguyên tắc tích hợp 3.Xác định nội dung, địa chỉ và mức độ tích hợp Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Tiếng Việt lớp 5. 4. Xây dựng nội dung, phương pháp dạy học Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Tiếng Việt lớp 5 theo hướng lồng ghép, tích hợp. 5. Tích hợp kiến thức bảo vệ môi trường dưới các dạng trò chơi. 6. Giáo dục học sinh ý thức bảo vệ môi trường ở địa phương, thôn xóm nơi em ở. Sau khi thực hiện, tôi khẳng định hiệu quả mang lại cho HS cao hơn, tiết học nhẹ nhàng hơn và không nặng nề, quá tải. Giáo dục học sinh lòng yêu quý, ý thức bảo vệ môi trường, có hành vi đúng đắn với môi trường xung quanh. PHẦN NỘI DUNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN. Để thực hiện tốt việc dạy lồng ghép Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Tiếng Việt lớp 5, cần giúp học sinh nắm vững một số khái niệm cơ bản về môi trường. Môi trường là gì? Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố nhân tạo tồn tại xung quanh chúng ta. Các yếu tố này có quan hệ mật thiết với nhau, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên. Thế nào là môi trường sống? Môi trường sống của con người theo nghĩa rộng là tất cả các yếu tố tự nhiên và xã hội cần thiết cho sự sinh sống, sản xuất 3 của con người như tài nguyên thiên nhiên, đất, nước và không khí, ánh sáng, công nghệ, kinh tế, chính trị, đạo đức, văn hóa, lịch sử và mĩ học. Môi trường sống của con người được phân thành: môi trường sống tự nhiên và môi trường sống xã hội. Thế nào là ô nhiễm môi trường? Ô nhiễm môi trường được hiểu một cách đơn giản là: làm bẩn, thoái hóa môi trường sống; làm biến đổi môi trường theo hướng tiêu cực toàn thể hay một phần bằng những chất gây tác hại (chất gây ô nhiễm như rác thải sinh hoạt, rác thải công nghiệp, vứt rác bừa bãi.. ). Hậu quả của việc môi trường bị ô nhiễm? Sự biến đổi môi trường như vậy làm ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp tới đời sống con người và sinh vật, gây tác hại cho nông nghiệp, công nghiệp và làm giảm chất lượng cuộc sống con người. Làm cho con người dễ bị mắc bệnh tật . Nguyên nhân dẫn đến tình trạng ô nhiễm môi trường ở nước ta hiện nay: - Nhận thức về môi trường và bảo vệ môi trường của đại bộ phận nhân dân còn thấp. - Thiếu công nghệ để khai thác tài nguyên phù hợp. - Sử dụng không đúng kĩ thuật canh tác; sử dụng thuốc không đúng kĩ thuật; lạm dụng thuốc trừ sâu và phân hóa học. - Khai thác rừng, săn bắt thú rừng,... bừa bãi dẫn đế suy kiệt tài nguyên rừng, tài nguyên đa dạng sinh học. - Hoạt động khai thác dầu mỏ, tài nguyên dưới biển làm chết và hủy hoại nhiều loài hải sản. - Hoạt động công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ tạo ra chất gây ô nhiễm nước và không khí. - Sự gia tăng dân số nhanh và việc thải rác bừa bãi . Mục đích của Giáo dục bảo vệ môi trường là gì? Giúp cho mỗi cá nhân và cộng đồng có sự hiểu biết về môi trường cùng các vấn đề của nó; những khái niệm cơ bản về môi trường và bảo vệ môi trường; những tình cảm, mối quan tâm trong việc cải thiện và bảo vệ môi trường: những kĩ năng giải quyết cũng như cách thuyết phục các thành viên khác cùng tham gia Bảo vệ Môi trường; tinh thần trách nhiệm trước những vấn đề Môi trường và có những hành động thích hợp giải quyết vấn đề. Do đó Giáo dục Bảo vệ Môi trường là một nội dung giáo dục quan trọng trong quá trình dạy học, nhằm đào tạo con người có kiến thức, đạo đức về môi trường, có năng lực phát hiện và xử lí các vấn đề môi trường trong thực tiễn. II. THỰC TRẠNG VIỆC DẠY LỒNG GHÉP GDBVMT TRONG MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 5. Đối với giáo viên. Giáo viên đã lựa chọn mức độ tích hợp trong từng bài để giáo dục phù hợp với mục tiêu bài dạy. Một số giáo viên đã vận dụng công nghệ thông tin tìm hiểu 4 thêm thông tin về môi trường để phục vụ dạy các tiết học có lồng ghép tích hợp Giáo dục bảo vệ môi trường, thu hút sự chú ý của học sinh. Trường chúng tôi các phong trào thi đua đã được nhà trường quan tâm và thực hiện rất tốt như: quan tâm thực hiện phong trào thi đua xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực; trường học “Xanh - Sạch - Đẹp- An toàn”. Việc khai thác các nội dung giáo dục bảo vệ môi trường trong các môn học như: Đạo đức, Tiếng Việt, Khoa học, Lịch sử và Địa lí giáo viên lồng ghép thực hiện trên lớp khá hiệu quả. Bên cạnh đó nhà trường luôn giáo dục ý thức bảo vệ môi trường bằng các công việc cụ thể hàng ngày như trồng cây, chăm sóc cây, vệ sinh trường lớp. Cảnh quan trương luôn xanh-sạch-đẹp. Nhà trường tổ chức được một số buổi hoạt động ngoài giờ lên lớp để tuyên truyền giáo dục học sinh bảo vệ môi trường . Ban chỉ huy Liên Đội đã đưa hoạt động Giáo dục bảo vệ môi trường vào danh mục thi đua của Liên đội. Đánh giá hàng ngày, hàng tuần cho từng lớp.Tuy nhiên tôi thấy : Việc dạy lồng ghép Giáo dục bảo vệ môi trường đã được thực hiện trong các bài học nhưng chưa thực sự rõ nét, còn mờ nhạt, chung chung. Yêu cầu kiến thức, kĩ năng về Giáo dục bảo vệ môi trường rất quan trọng và cần thiết nhưng trong trường Tiểu học hiện nay chưa có môn học riêng về Giáo dục bảo vệ môi trường mà chỉ lồng ghép trong các môn học nên thời lượng dành cho giáo dục bảo vệ môi trường ít nên việc thực hiện mục đích giáo dục nâng cao ý thức bảo vệ môi trường sống cho học sinh còn hạn chế. Hình thức giáo dục tích hợp, lồng ghép chưa phong phú, chủ yếu còn hỏi đáp để liên hệ. Giáo dục bảo vệ môi trường trong quá trình dạy học còn gượng ép, khập khiễng. Giáo viên chưa mạnh dạn đưa vào một cách mạnh mẽ mà có thể tích hợp bộ phận hoặc tích hợp toàn phần. Ví dụ: Mới chỉ liên hệ, chưa tạo được điểm nhấn trong tiết học về hành vi kiến thức, thái độ. Tài liệu tham khảo, tranh ảnh về giáo dục bảo vệ môi trường chưa nhiều. Giáo viên chưa đầu tư lồng ghép Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Tiếng Việt vì lo dạy kiến thức cơ bản vì sợ không đủ thời gian. Nếu có thì chỉ lồng ghép qua loa đại khái. Chỉ những môn như Khoa học, Đạo đức giáo viên lồng ghép tốt hơn vì những môn đó dễ nhận thấy nội dung, cách thức lồng ghép Giáo dục bảo vệ môi trường. Kĩ năng sử dụng các phương tiện phục vụ việc dạy học của giáo viên còn nhiều hạn chế ( việc sử dụng máy vi tính để chuẩn bị bài, cập nhật lưu trữ thông tin; sử dụng máy chiếu để giảng dạy, sưu tầm các tư liệu, tranh ảnh, các thước phim liên quan đến Giáo dục bảo vệ môi trường...). Trong mục tiêu cũng như các hoạt động của Tài liệu Hướng dẫn học Tiếng Việt 5 không thể hiện rõ câu hỏi lồng ghép Giáo dục bảo vệ môi trường nên giáo viên thực sự gặp nhiều khó khăn trong quá trình khai thác dạy lồng ghép Giáo dục bảo vệ môi trường. b) Đối với học sinh. Học sinh có ý thức lĩnh hội kiến thức bài học và liên hệ được những việc làm để bảo vệ môi trường ở nhà cũng như ở trường. Từ đó hình thành những thói quen thái độ ứng xử đúng đắn và thân thiện với môi trường xung quanh. Tích cực tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường như trồng cây, chăm sóc cây, vệ sinh trường lớp, HS đã có ý thức tự giác nhặt rác bỏ vào thùng rác. Tuy nhiên: 5 - Học sinh chưa được hình thành thói quen giữ vệ sinh môi trường ngay từ nhỏ. - Một số học sinh ý thức tự giác trong bảo vệ môi trường chưa cao. - Khả năng lĩnh hội kiến thức bài học của các em không đồng đều. - Vốn hiểu biết về môi trường của các em còn hạn chế. - Chưa nắm được hậu quả của việc ô nhiễm môi trường. c. Nguyên nhân hạn chế Trong quá trình dạy học môn Tiếng Việt, chắc rằng các giáo viên đã đề cập đến các biện pháp Giáo dục bảo vệ môi trường. Tuy nhiên việc làm này còn chưa thường xuyên, đôi khi còn mang tính sách vở, thiếu sự gần gũi với đời sống thực tế học sinh, việc lồng ghép tích hợp vào môn học gặp nhiều khó khăn do nhiều nguyên nhân: + Điều kiện phục vụ dạy học, cơ sở vật chất trang thiết bị còn thiếu. Tài liệu, sách báo cho giáo viên và học sinh tham khảo chưa được phong phú, chưa đáp ứng được yêu cầu dạy học. + Giáo viên tiểu học dạy quá nhiều môn, thời lượng của một tiết học Tiếng Việt chỉ 35 đến 40 phút. Với thời lượng đó, nếu giáo viên không linh hoạt, tích cực thì việc lồng ghép Giáo dục bảo vệ môi trường sẽ bị hạn chế. + Phần liên hệ Giáo dục bảo vệ môi trường đôi khi được coi là phần phụ, làm qua loa. + Một số giáo viên gặp khó khăn khi lựa chọn thời điểm lồng ghép, tích hợp nội dung Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Tiếng Việt. d. Kết quả khảo sát đầu năm học của lớp 5 như sau Ý thức bảo vệ môi trường của học sinh Tốt Khá Chưa có ý thức Lớp SL SL % SL % SL % 5 25 5 20% 10 40 % 10 40 % III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP LỒNG GHÉP GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 5. Xuất phát từ thực trạng trên, là một giáo viên Tiểu học, tôi rất tâm đắc với việc giáo dục lồng ghép bảo vệ môi trường, tích hợp Giáo dục bảo vệ môi trường trong dạy học môn Tiếng Việt. Tôi luôn trăn trở suy nghĩ làm thế nào để dạy học tích hợp hiệu quả nhưng phải dễ chuẩn bị, dễ thực hiện mà mang lại hiệu quả cao, đó là điều mà tôi hằng mong muốn. Tôi mạnh dạn đưa ra một số giải pháp để dạy lồng ghép Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Tiếng Việt lớp 5 như sau: 1. Giáo viên cần xác định được mục tiêu tích hợp. Tích hợp kiến thức giáo dục bảo vệ Môi trường cho học sinh lớp 5 thông qua môn Tiếng Việt là góp phần hình thành cho HS tình yêu thiên nhiên, yêu quê hương đất nước, tôn trọng thiên nhiên, tôn trọng di sản văn hóa, có thái độ thân thiện với môi trường, quan tâm thường xuyên đến môi trường sống của cá nhân, gia đình và cộng đồng, bảo vệ rừng, đất đai, tuyên truyền và chủ động tham gia các hoạt động Giáo dục bảo vệ môi trường, phê phán hành vi có hại cho môi trường. từ đó hình thành thói quen, hành vi Giáo dục bảo vệ môi trường ; 2.Cần nắm vững nguyên tắc tích hợp 6 Tích hợp nội dung nào trong giảng dạy người giáo viên cũng phải thực hiện nghiêm túc kiến thức cơ bản của môn học, không kéo dài thời gian trên lớp và làm nặng nề giờ học. Không ôm đồm, áp đặt và liên hệ miên man. 3.Xác định nội dung, địa chỉ và mức độ tích hợp Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Tiếng Việt lớp 5. Gợi ý nội dung, địa chỉ và mức độ tích hợp Nội dung tích hợp về Giáo dục bảo vệ Phương thức Tuần Bài học môi trường. tích hợp Tập đọc - GV chú ý khai thác ý “thời tiết” ở câu - Khai thác hỏi 3 : Những chi tiết nào về thời tiết và gián tiếp nội Quang cảnh con người đã làm cho bức tranh làng quê dung bài. làng mạc thêm đẹp và sinh động ?. Qua đó, giúp ngày mùa HS hiểu biết thêm về môi trường thiên nhiên đẹp đẽ ở làng quê Việt Nam. - Ngữ liệu dùng để Nhận xét (bài Hoàng - Khai thác Tập làm văn hôn trên sông Hương) và Luyện tập (bài trực tiếp nội 1 Cấu tạo của Nắng trưa) đều có nội dung giúp HS cảm dung bài. bài văn tả nhận được vẻ đẹp của môi trường thiên cảnh nhiên, có tác dụng Giáo dục bảo vệ môi trường. Tập làm văn - Ngữ liệu dùng để luyện tập (Buổi sớm - Khai thác trên cánh đồng) giúp HS cảm nhận được trực tiếp nội Luyện tập tả vẻ đẹp của môi trường thiên nhiên, có tác dung bài. cảnh dụng Giáo dục bảo vệ môi trường. - GV chú ý kết hợp Giáo dục bảo vệ môi - Khai thác Tập đọc trường qua các khổ thơ : Em yêu màu gián tiếp nội Sắc màu em xanh, Nắng trời rực rỡ. Từ đó, giáo dục dung bài. yêu HS ý thức yêu quý những vẻ đẹp của môi trường thiên nhiên đất nước : Trăm nghìn 2 cảnh đẹp, Sắc màu Việt Nam. Tập làm văn - Ngữ liệu dùng để luyện tập (Rừng trưa, - Khai thác Chiều tối) giúp HS cảm nhận được vẻ trực tiếp nội Luyện tập tả đẹp của môi trường thiên nhiên, có tác dung bài. cảnh dụng Giáo dục bảo vệ môi trường. Tập làm văn - Ngữ liệu dùng để luyện tập (Mưa rào) - Khai thác giúp HS cảm nhận được vẻ đẹp của môi trực tiếp nội 3 Luyện tập tả trường thiên nhiên, có tác dụng Giáo dục dung bài. cảnh bảo vệ môi trường. 4 Kể chuyện - GV liên hệ : Giặc Mĩ không chỉ giết hại 7 Nội dung tích hợp về Giáo dục bảo vệ Phương thức Tuần Bài học môi trường. tích hợp Tiếng vĩ cầm trẻ em, cụ già ở Mỹ Lai mà còn tàn sát, - Khai thác ở Mỹ Lai huỷ diệt cả môi trường sống của con gián tiếp nội người (thiêu cháy nhà cửa, ruộng vườn, dung bài. giết hại gia súc,...). Chính tả - Giáo dục tình cảm yêu quý vẻ đẹp của - Khai thác dòng kinh (kênh) quê hương, có ý thức trực tiếp nội Dòng kinh bảo vệ môi trường xung quanh. dung bài. quê hương Kể chuyện - Giáo dục thái độ yêu quý những cây cỏ - Khai thác hữu ích trong môi trường thiên nhiên, trực tiếp nội Cây cỏ nước 7 nâng cao ý thức bảo vệ môi trường dung bài Nam - Ngữ liệu dùng để luyện tập (Vịnh Hạ Tập làm văn Long) giúp HS cảm nhận được vẻ đẹp - Khai thác Luyện tập tả của môi trường thiên nhiên, có tác dụng trực tiếp nội cảnh Giáo dục bảo vệ môi trường. dung bài. - GV hướng dẫn HS tìm hiểu bài văn để cảm nhận được vẻ đẹp kì thú của rừng, Tập đọc - Khai thác thấy được tình cảm yêu mến, ngưỡng mộ Kì diệu rừng trực tiếp nội của tác giả đối với vẻ đẹp của rừng. Từ xanh dung bà đó các em biết yêu vẻ đẹp của thiên nhiên, thêm yêu quý và có ý thức bảo vệ 8 môi trường. - HS Kể một câu chuyện em đã nghe hay đã đọc nói về quan hệ giữa con người với - Khai thác Kể chuyện thiên nhiên. Qua đó, mở rộng vốn hiểu trực tiếp nội biết về mối quan hệ giữa con người với KC đã nghe, dung bài. môi trường thiên nhiên, nâng cao ý thức đã đọc Giáo dục bảo vệ môi trường. LT&C - GV kết hợp cung cấp cho HS một số hiểu biết về môi trường thiên nhiên Việt MRVT - Khai thác 9 Nam và nước ngoài, từ đó bồi dưỡng tình Thiên nhiên gián tiếp nội cảm yêu quý, gắn bó với môi trường dung bài. sống. 8 Nội dung tích hợp về Giáo dục bảo vệ Phương thức Tuần Bài học môi trường. tích hợp - GV hướng dẫn HS luyện đọc và tìm - Khai thác Tập đọc hiểu bài văn, qua đó hiểu biết về môi trực tiếp nội Đất Cà Mau trường sinh thái ở đất mũi Cà Mau : dung bài. - GV kết hợp liên hệ về sự cần thiết và ảnh hưởng của môi trường thiên nhiên - Khai thác Tập làm văn đối với cuộc sống con người qua Bài tập gián tiếp nội 1 : Mở rộng lí lẽ và dẫn chứng để thuyết LT thuyết dung bài. trình, tranh trình, tranh luận cùng các bạn dựa vào ý luận kiến của một nhân vật trong mẩu chuyện nói về Đất, Nước, Không Khí và ánh Sáng. - Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường Chính tả thông qua việc lên án những người phá - Khai thác Nỗi niềm giữ hoại môi trường thiên nhiên và tài 10 trực tiếp nội nước giữ nguyên đất nước. dung bài. rừng Chính tả - Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của - Khai thác HS về Giáo dục bảo vệ môi trường. trực tiếp nội Luật Bảo vệ dung bài. môi trường Kể chuyện - Giáo dục ý thức Giáo dục bảo vệ môi - Khai thác trường, không săn bắt các loài động vật trực tiếp nội Người đi săn trong rừng, góp phần giữ gìn vẻ đẹp của dung bài. và con nai môi trường thiên nhiên. - GV tìm hiểu bài để HS cảm nhận được - Khai thác nỗi băn khoăn, day dứt của tác giả về trực tiếp nội 11 Tập đọc hành động thiếu ý thức Giáo dục bảo vệ dung bài. Tiếng vọng môi trường, gây ra cái chết đau lòng của con chim sẻ mẹ, làm cho những con chim non từ những quả trứng trong tổ “mãi mãi chẳng ra đời”. LT&C - GV hướng dẫn HS làm Bài tập 2 với - Khai thác ngữ liệu nói về BVMT, từ đó liên hệ về ý gián tiếp nội Quan hệ từ thức bảo vệ môi trường cho HS. dung bài. Tập làm văn - Hai đề bài làm đơn để HS lựa chọn đều - Khai thác có tác dụng trực tiếp về Giáo dục bảo vệ trực tiếp nội 9 Nội dung tích hợp về Giáo dục bảo vệ Phương thức Tuần Bài học môi trường. tích hợp Luyện tập môi trường. dung bài. làm đơn LT&C - Giáo dục lòng yêu quý, ý thức bảo vệ - Khai thác môi trường, có hành vi đúng đắn với môi trực tiếp nội MRVT Bảo trường xung quanh. dung bài. vệ môi trường Kể chuyện - HS kể lại câu chuyện đã nghe hay đã - Khai thác 12 đọc có nội dung bảo vệ môi trường, qua trực tiếp nội KC đã nghe, đó nâng cao ý thức Giáo dục bảo vệ môi dung bài. đã đọc trường. LT&C - Bài tập 3 có các ngữ liệu nói về vẻ đẹp - Khai thác của thiên nhiên có tác dụng Giáo dục bảo trực tiếp nội LT về quan vệ môi trường. dung bài. hệ từ - GV hướng dẫn HS tìm hiểu bài để thấy Tập đọc được những hành động thông minh, dũng - Khai thác cảm của bạn nhỏ trong việc bảo vệ rừng. Người gác trực tiếp nội Từ đó, HS được nâng cao ý thức Giáo rừng tí hon dung bài. dục bảo vệ môi trường. LT&C - Giáo dục lòng yêu quý, ý thức bảo vệ - Khai thác môi trường, có hành vi đúng đắn với môi trực tiếp nội MRVT Bảo trường xung quanh. dung bài. vệ môi trường Kể chuyện -Cả hai đề bài (Kể một việc làm tốt của 13 em hoặc của những người xung quanh để - Khai thác KC được bảo vệ môi trường / Kể về một hành động trực tiếp nội chứng kiến, dũng cảm bảo vệ môi trường) đều có tác dung bài tham gia dụng giáo dục HS về ý thức BVMT - GV giúp HS tìm hiểu bài và biết được Tập đọc những nguyên nhân và hậu quả của việc - Khai thác Trồng rừng phá rừng ngập mặn; thấy được phong trào trực tiếp nội ngập mặn trồng rừng ngập mặn đang sôi nổi trên dung bài. khắp đất nước và tác dụng của rừng ngập mặn khi được phục hồi. LT&C - Cả 3 bài tập đều sử dụng các ngữ liệu - Khai thác 10 Nội dung tích hợp về Giáo dục bảo vệ Phương thức Tuần Bài học môi trường. tích hợp LT về quan có tác dụng nâng cao nhận thức về trực tiếp nội hệ từ BVMT cho HS. dung bài. - GV liên hệ : Ông Phàn Phù Lìn xứng đáng được Chủ tịch nước khen ngợi Tập đọc - Khai thác không chỉ vì thành tích giúp đỡ bà con Ngu Công xã gián tiếp nội thôn bản làm kinh tế giỏi mà còn nêu tấm Trịnh Tường dung bài. gương sáng về bảo vệ dòng nước thiên nhiên và trồng cây gây rừng để giữ gìn môi trường sống tốt đẹp. 17 - GV gợi ý HS chọn kể những câu chuyện nói về tấm gương con người biết Kể chuyện - Khai thác bảo vệ môi trường (trồng cây gây rừng, KC đã nghe, gián tiếp nội quét dọn vệ sinh đường phố,...), chống lại đã đọc dung bài. những hành vi phá hoại môi trường (phá rừng, đốt rừng) để giữ gìn cuộc sống bình yên, đem lại niềm vui cho người khác. - Giáo dục tình cảm yêu quý các loài vật - Khai thác Chính tả trong môi trường thiên nhiên, nâng cao ý trực tiếp nội 20 Cánh cam thức Giáo dục bảo vệ môi trường. dung bài. lạc mẹ - GV hướng dẫn HS tìm hiểu bài để thấy Tập đọc được việc lập làng mới ngoài đảo chính - Khai thác Lập làng giữ là góp phần gìn giữ môi trường biển trên trực tiếp nội biển đất nước ta. 22 dung bài. Chính tả - GV liên hệ về trách nhiệm giữ gìn và Khai thác bảo vệ cảnh quan môi trường của Thủ đô gián tiếp nội Hà Nội để giữ mãi vẻ đẹp của Hà Nội. dung bài. - GV giúp HS thấy được vẻ đẹp kì vĩ của - Khai thác Chính tả cảnh vật Cao Bằng, của Cửa gió Tùng gián tiếp nội 23 Chinh (Đoạn thơ ở Bài tập 3), từ đó có ý dung bài. Cao Bằng thức giữ gìn, bảo vệ những cảnh đẹp của đất nước. - GV giúp HS cảm nhận được “tấm lòng” - Khai thác Tập đọc 25 của cửa sông qua các câu thơ : Dù giáp gián tiếp nội Cửa sông mặt cùng biển rộng, Bỗng... nhớ một dung bài. vùng núi non. Từ đó, giáo dục HS ý thức 11 Nội dung tích hợp về Giáo dục bảo vệ Phương thức Tuần Bài học môi trường. tích hợp biết quý trọng và bảo vệ môi trường thiên nhiên. 4. Xây dựng nội dung, phương pháp dạy học Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Tiếng Việt lớp 5 theo hướng lồng ghép, tích hợp. Để học sinh nhận thức đúng về vai trò của môi trường đối với cuộc sống, từ đó có những hành động cụ thể phù hợp để bảo vệ môi trường thì trước hết cần đưa học sinh đến những vấn đề môi trường gần gũi, phù hợp với nhận thức của các em. Với môn Tiếng Việt, việc giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh cần thông qua các nội dung của từng bài cụ thể trong chương trình học. Sau khi xây dựng được nội dung tích hợp, giáo viên tìm và lựa chọn những hình ảnh sinh động, gây ấn tượng, phù hợp với yêu cầu để đưa vào giảng dạy. Nếu trong cấu trúc bài học nội dung có liên quan tới môi trường được đặt ở cuối mỗi bài chiếm một nội dung rất nhỏ thì người giáo viên nhất thiết không được coi là phần phụ mà dễ bỏ qua, cần đưa vào mục tiêu giáo dục của bài. Giáo viên dẫn dắt gợi ý cho học sinh tự nói dựa trên hiểu biết của mình, sau đó giáo viên khuyến khích tuyên dương đối với học sinh đưa ra những thông tin đúng ngoài SGK. Giáo viên cần tích hợp một cách có hệ thống các kiến thức giáo dục bảo vệ môi trường với kiến thức môn học thành nội dung thống nhất, gắn bó chặt chẽ với nhau dựa trên mối liên hệ lí luận và thực tiễn được đề cập trong bài học. Vì vậy, kiến thức giáo dục bảo vệ môi trường không phải muốn đưa vào lúc nào cũng được, mà phải căn cứ vào nội dung của bài học có liên quan với vấn đề môi trường mới có thể tìm chỗ thích hợp để đưa vào. Sau đây là một số cách làm cụ thể mà tôi đã trải nghiệm và thấy hiệu quả: * Bài : Quang cảnh làng mạc ngày mùa - Mức độ tích hợp: (liên hệ, bộ phận) - Mục tiêu tích hợp: Cung cấp cho học sinh những đặc điểm về sinh thái môi trường; sự giàu có của tài nguyên thiên nhiên. - Lồng ghép ở hoạt động 3: Tìm hiểu bài Cho học sinh quan sát tranh làng quê Việt Nam. Giáo viên chốt: Đó là những chi tiết của một thời tiết đẹp, thuận lợi cho hoạt động gặt hái của làng quê. Bức tranh của làng quê trở nên đẹp hơn, sinh động hơn, ngày mùa trở nên ấm cúng hơn nhờ cảnh vật đẹp và thời tiết đẹp. - Muốn cho phong cảnh đất nước mãi tươi đẹp, chúng ta cần phải làm gì? Giáo viên chốt: chúng ta phải biết quý trọng, giữ gìn tài nguyên thiên nhiên bằng chính những việc làm của các em của các em đó là những hành động bảo vệ môi trường...(việc làm cụ thể như tiểu tiện đúng quy định, không vứt rác bừa bãi, nhặt rác bỏ vào thùng rác, ...) Nhẹ nhàng, không áp lực nhưng các em đã lĩnh hội được những việc làm cụ thể để bảo vệ môi trường như tiểu tiện đúng quy định, không vứt rác bừa bãi, nhặt rác bỏ vào thùng rác... * Khi dạy bài : Chính tả: Việt Nam thân yêu 12 - Nội dung khai thác: chi tiết vẻ đẹp của đất nước Việt Nam( biển lúa mênh mông, cánh cò bay lả, mây mờ che đỉnh Trường Sơn.....) GVchốt: qua vẻ đẹp bình dị đó, chúng ta càng thêm yêu quê hương và có trách nhiệm bảo vệ và xây dựng quê hương ngày càng tươi đẹp hơn. *Tập làm văn: Cấu tạo của bài văn tả cảnh Ngữ liệu: Hoàng hôn trên sông Hương. Bài văn gợi lên vẻ đẹp của môi trường tự nhiên. GV giới thiệu: Sông Hương là con sông đặc trưng của Huế - Vẻ đẹp của Huế gắn liền với vẻ đẹp của dòng sông Hương hiền hoà, thơ mộng này. Nước sông Hương trong vắt từ ngàn đời nay chứng tỏ môi trường ở đây trong lành, sạch sẽ, ý thức Giáo dục bảo vệ môi trường của người dân ở đây thật tốt. Giáo viên cho học sinh liên hệ đến con sông Ngàn Phố quê em .. * Bài : Nắng trưa. Nắng - mưa là tiết trời , ảnh hưởng đến đời sống của con người. Nắng hay mưa là vẻ đẹp của môi trường tự nhiên mà tất cả con người chúng ta phải trân trọng. Tuy nhiên nắng nhiều hay mưa lắm là do tác động của con người đến môi trường tự nhiên. Vì vậy mỗi chúng ta cần có ý thức bảo vệ môi trường sống của chúng ta. * Tập làm văn: Luyện tập văn tả cảnh Đọc bài “Buổi sáng trên cánh đồng” - Em cảm nhận được vẻ đẹp gì qua bài “Buổi sớm trên cánh đồng” ? (HS cảm nhận vẻ đẹp của buổi sớm với những sự vật: mây trôi nhẹ trên bầu trời, bãi cỏ ven đường còn ướt đẫm sương, gánh rau trên vai người làng, những hạt mưa loáng thoáng rơi nhẹ, bầy sáo đen liệng chấp chới trên cánh đồng ...) Giáo viên chốt: Đó chính là vẻ đẹp của môi trường mà mỗi con người chúng ta phải biết trân trọng và bảo vệ vẻ đẹp đó. * Bài: Sắc màu em yêu - Mức độ tích hợp: (liên hệ, bộ phận) - Mục tiêu tích hợp: giáo dục tình yêu thiên nhiên, giữ gìn, vun đắp vẽ đẹp của cảnh vật thiên nhiên trên quê hương đất nước. - Lồng ghép ở hoạt động 4: Vận dụng, củng cố bài - Biện pháp: sử dụng phương pháp quan sát và hỏi đáp. + Cho học sinh qua sát bức tranh trong bài GV: Qua hình ảnh và lời thơ trong bài ta thấy con người và thiên nhiên giao hòa, gắn bó với nhau. Chúng ta cần phải làm gì để phong cảnh thiên nhiên ở quê hương mãi mãi xanh tươi và thơ mộng? GV: Đó chính là những việc làm nhằm góp phần bảo vệ môi trường xung quanh. Bằng những hình thức nhẹ nhàng như vậy tôi đã đưa học sinh đến với ý thức bảo vệ môi trường một cách tự nhiên, không áp đặt. Bài: Lập làng giữ biển - Mức độ tích hợp: (bộ phận). - Lồng ghép ở hoạt động 3: Tìm hiểu bài - Mục tiêu tích hợp: + Giúp học sinh thấy được: Ca ngợi những người dân chài táo bạo, dám rời mảnh đất quê hương quen thuộc tới lập làng ở một hòn đảo ngồi biển khơi để xây dựng cuộc sống mới, giữ môi trường biển, giữ một vùng biển trời của Tổ quốc. * Bài : Những người bạn tốt 13 - Mức độ tích hợp: (liên hệ). - Lồng ghép ở hoạt động 4: Củng cố bài - Mục tiêu tích hợp: + Có hành vi ứng xử đúng đắn với môi trường xung quanh, yêu quý các loài động vật xung quanh chúng ta. - Biện pháp: sử dụng phương pháp quan sát và hỏi đáp. + Cho học sinh qua sát tranh về loài cá heo: + Em còn biết thêm những câu chuyện thú vị nào về loài các heo ? Giáo viên chốt: qua các câu chuyện trên ta thấy cá heo là loài cá thông minh,là bạn của người đi biển; cá heo thật đáng yêu, đáng quý. Vì vậy, chúng ta cần bảo vệ loài sinh vật biển này. Bằng cách trên, tôi thấy học sinh hào hứng kể chuyện về cá heo, từ đó giúp các em nhận biết vì sao phải bảo vệ loài sinh vật biển này..... *Bài : Trồng rừng ngập mặn - Mức độ tích hợp: (toàn phần, liên hệ). - Lồng ghép nhiều ở hoạt động 3: Tìm hiểu bài - Biện pháp: sử dụng phương pháp quan sát và hỏi đáp. - Mục tiêu tích hợp: + Giáo dục tình yêu thiên nhiên, giữ gìn, bảo vệ cảnh vật thiên nhiên, bảo vệ lá phổi xanh của đất nước. Cho học sinh nêu vai trò của rừng ngập mặn. Liên hệ với việc trồng rừng ở địa phương. Tác dụng của rừng ngập mặn sau khi được phục hồi.... đối với bài học tích hợp toàn phần, việc dẫn dắt các em trả lời câu hỏi một cách có hệ thống giúp các em tự lĩnh hội kiến thức bảo vệ môi trường một cách tự nhiên. Học sinh hứng thú khi học tập. Kiến thức Giáo dục bảo vệ môi trường được lồng ghép nhẹ nhàng, tự nhiên không ôm đồm hay áp đặt. 5. Tích hợp kiến thức bảo vệ môi trường dưới các dạng trò chơi. Để thay đổi hình thức dạy - học cho học sinh đỡ nhàm chán. Giáo viên lựa chọn hình thức trò chơi trong dạy học. Ví dụ: Trò chơi “ Rung chuông vàng” Giáo viên chia lớp thành 2 đội chơi. Mỗi đội có 1 cái chuông (đồ vật phát ra âm thanh) Giáo viên hướng dẫn học sinh chơi .... Sông gì cọc đóng giữa dòng Đánh tan thuyền giặc, nhuộm hồng sóng xanh. Sông gì đỏ nặng phù sa ? ( Sông Hồng ) Sông gì lại hóa được ra chín rồng ? ( sông Cửu Long) Làng quan họ có con sông Hỏi dòng sông ấy là sông tên gì ? ( sông Cầu) Sông tên xanh biếc sông chi ? (sông Lam) Sông gì tiếng vó ngựa phi vang trời ? (sông Mã) Sông gì chẳng thể nổi lên Bởi tên của nó gắn liền dưới sâu ? (sông Đáy) Hai dòng sông trước sông sau Hỏi hai sông ấy ở đâu ? Sông gì ? (sông Tiền, sông Hậu) Sông nào nơi ấy sóng trào Vạn quân Nam Hán ta đào mồ chôn ? ( sông Bạch Đằng) 14 Qua đó giáo dục các em về vẽ đẹp của các con sông, vài trò của sông ngòi và ý thức giữ vệ sinh nguồn nước, ý thức bảo vệ môi trường, bảo vệ các dòng sông. 6. Giáo dục học sinh ý thức bảo vệ môi trường ở địa phương, thôn xóm nơi em ở. - Tuyên truyền việc bảo vệ môi trường đến tận mọi người dân. - Tham gia các buổi lao động cuối tuần cùng đoàn thanh niên, thôn xóm về lao động quét dọn rác thải, làm sạch cảnh quan thôn xóm; Phân loại rác thải thành hai loại ( Rác dễ phân hủy và rác khó phân hủy); - Tham gia trồng và chăm sóc hoa nơi thôn xóm em ở, khu vực công cộng như ở các Di tích văn hóa, nhà bia tưởng niệm ở xã, hội quán, ... Tóm lại: Việc lồng ghép giáo dục bảo vệ môi trường là một việc làm không dễ đối với giáo viên lớp 5 nói riêng cũng như giáo viên Tiểu học nói chung. Vì phải lồng ghép sao cho phù hợp với khả năng học tập của từng em và phù hợp với năng lực sở trường của mình để giáo viên và học sinh đều thấy nhẹ nhàng, thoải mái sau mỗi tiết học. Việc lồng ghép tích hợp Giáo dục bảo vệ môi trường phải đảm bảo mục tiêu bài học, không gây quá tải đối với học sinh. Có như vậy thì hiệu quả giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh lớp 5 được nâng lên rõ rệt. PHẦN KẾT LUẬN 1. Bài học kinh nghiệm Trong năm học 2021- 2022 dưới sự chỉ đạo của Ban giám hiệu nhà trường, sự hỗ trợ nỗ lực của Liên Đội cùng với phong trào xây dựng trường học Xanh - Sạch - Đẹp - An toàn. Bản thân tôi đang trực tiếp giảng dạy lớp 5 nói chung, môn Tiếng Việt lớp 5 nói riêng, thông qua các tiết học tích hợp tôi đã giúp học sinh có ý thức bảo vệ môi trường. Đặc biệt trong giai đoạn dịch bệnh Covid-19 đang bùng phát, tôi còn giao nhiệm vụ cho lớp theo dõi đánh giá và xếp loại cụ thể cho tất cả các thành viên trong lớp. Tất cả học sinh đều thực hiện nghiêm túc, cảnh quan sư phạm trường lớp ngày càng “xanh- sạnh - đẹp- an toàn”. Bước đầu đã chuyển biến tích cực tạo nhận thức sâu sắc đến từng học sinh trong việc thực hiện cuộc vận động “Trường học xanh- sạch – đẹp- an toàn” và thu hút học sinh các lớp khác cùng tham gia nhiều hơn. Sau khi thực hiện nội dung tích hợp, lồng ghép Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Tiếng Việt lớp 5 giai đoạn từ đầu năm học đến nay, tôi đã thu được kết quả như sau: Cuối học kỳ I Ý thức bảo vệ môi trường của học sinh Tốt Khá Chưa có ý thức Lớp SL SL % SL % SL % 5 25 15 60 % 10 40% 0 0 2. Kiến nghị, đề xuất 15 * Để thực hiện tốt việc lồng ghép nội dung Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Tiếng Việt lớp 5, giáo viên cần: - Nắm vững nội dung chương trình sách giáo khoa. - Xác định đúng mục tiêu, mức độ tích hợp, địa chỉ tích hợp. - Thực hiện tốt việc lên kế hoạch bài dạy. - Sử dụng linh hoạt các phương pháp dạy – học nhằm phát huy ưu điểm và hạn chế nhược điểm của mỗi phương pháp. - Cần có thời gian để đầu tư làm và sưu tầm đồ dùng dạy học. - Thường xuyên tự học và học tập ở đồng nghiệp để tích lũy, đúc rút kinh nghiệm nâng cao tay nghề của mình. + Không quá lạm dụng Giáo dục bảo vệ môi trường mà làm giảm tính khoa học logic của nội dung tiết học + Khai thác để tích hợp lồng ghép Giáo dục bảo vệ môi trường phải đảm bảo tính vừa sức, tránh quá tải về kiến thức và phù hợp với tâm sinh lí của học sinh; Học phải đi đôi với hành. Tóm lại: Đối với HS từ chỗ các em chưa có ý thức bảo vệ môi trường, thờ ơ trước sự ô nhiễm môi trường đến ý thức tốt trách nhiệm của mình trước cộng đồng trong việc chung tay bảo vệ môi trường, bảo vệ môi trường của chúng ta như : đổ rác đúng nơi quy định, vệ sinh chuồng trại, nhà ở, trường học, trồng, chăm sóc và bảo vệ cây xanh, tự động nhặt rác ở sân trường bỏ vào thùng rác, biết phân loại rác thải thành 2 loại ( Rác khó phân hủy và Rác dễ phân hủy). Việc này, giáo viên và học sinh trường tôi thực hiện rất tốt. Đối với giáo viên tự tìm tòi, nghiên cứu học hỏi kiến thức có liên quan đến vấn đề ô nhiễm môi trường đặc biệt là kiến thức thực tế có liên quan ở tại địa phương, trong nước và trên thế giới; ý thức được tầm quan trọng của công tác giáo dục bảo vệ môi trường cho HS là một trong những biện pháp hữu hiệu và có tính bền vững nhất trong các biện pháp để góp phần thực hiện mục tiêu bảo vệ môi trường. Trên đây là một số biện pháp lồng ghép giáo dục bảo vệ môi trường trong dạy học môn Tiếng Việt lớp 5. Sáng kiến này đã mang lại một số kết quả tích cực khi vận dụng . Qua các buổi sinh hoạt chuyên môn của nhóm, tổ, tôi đã đưa kinh nghiệm trên phổ biến cho đồng nghiệp được các đồng nghiệp cũng như hội đồng chuyên môn nhà trường đánh giá cao. Nhiều đồng nghiệp đã vận dụng kinh nghiệm trên vào dạy học. Sau khi thực hiện, họ đều khẳng định hiệu quả mang lại cho HS cao hơn, tiết học nhẹ nhàng hơn và không nặng nề, quá tải. Tuy nhiên để sáng kiến được áp dụng có hiệu quả hơn nữa, rất mong được sự giúp đỡ góp ý của đồng nghiệp khác và hội đồng khoa học. Tôi xin chân thành cảm ơn! Tháng 3 năm 2023! 16 MỤC LỤC TT Phần Nội dung Trang 1 Phần mở đầu Bối cảnh của đề tài 1 Lý do chọn đề tài 1 Phạm vi và đối tượng nghiên cứu 2 Mục đích nghiên cứu 2 Điểm mới trong kết quả nghiên cứu. 2 Cơ sở lí luận 2 Phần nội dung Thực trạng dạy lồng ghép Giáo dục 3 - 4 2 BVMT trong môn Tiếng Việt lớp 5. Một số giải pháp lồng ghép Giáo dục 5 - 13 BVMT trong môn Tiếng Việt lớp 5. 3 Bài học kinh nghiệm 14 Phần kết luận Kiến nghị đề xuất 15 17 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM “Một số giải pháp khi dạy lồng ghép Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Tiếng Việt lớp 5” Tháng 03 năm 2023. 18 19
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_mot_so_giai_phap_khi_day_long_ghep_gia.docx