Sáng kiến kinh nghiệm - Một số biện pháp sử dụng thí nghiệm hóa học theo hướng tích cực ở môn Hóa học 8

 Như chúng ta đả biết, Hóa Học là một khoa học thưc nghiệm. chính vì vậy, thí nghiệm hóa học có vai trò rất quan trọng trong nghiên cứu.

 Thí nghiệm là mô hình đại diện cho hiên thực khách quan. Nó là cơ sở,điểm xuất phát cho quá trình học tập - nhận thức của học sinh,(đi từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, sau đó từ trừu tượng hóa đến cụ thể hóa trong tư du để hình thành nên khái niệm) Thí nghiệm là cầu nối giữa lý thuyết và thực tiễn, là tiêu chuẩn đánh giá tính chân thực của kiến thức,hỗ trợ đắc lực cho tư duy sáng tạo nó là phương tiện duy nhất giúp học sinh hình thành kỹ năng , kỹ xảo thực hành và tư duy kỹ thuật.

 Thí nghiệm giúp học sinh dễ hiểu bài và hiểu sâu sắc hơn.đồng thời còn góp phần rèn luyện cho các em phẩm chất đạo đức của người làm công tác hóa học, từ đó góp phần nâng cao hứng thú học tập cho học sinh.Với tầm quan trọng như trên,đặc biệt là trong việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng cực hóa hoạt động của học sinh, mỗi người giáo viên phải biếtsư dụng thí nghiệm hóa học trong dạy học và phát huy hết vai trò của thí nghiệm hóa học. sử dụng có hiệu quả ,khoa học ,góp phần quan trọng trong học tập thí nghiệm tích cực giúp học sinh khai thác nguồn kiến thức ,tìm kiếm nguồn kiến thức mới dưới nhiều hình thức khác nhau. Dưới sự điều khiển, chỉ đạo của giáo viên,từ đó giúp học sinh phát huy tính tích cực.Vì vậy, giáo viên phải biết cách tổ chức,để học sinh tìm ra kiến thức mới một cách phong phú,linh hoạt,tiết học có hiệu quả tránh nhàm chán .mà trở nên sinh động.

 * Ý nghĩa

 Thực tế giảng dạy môn hóa học trong nhiều năm qua phần lớn học sinh chưa biết tiến hành thí nghiệm,chưa phát huy được tính cực của mình.Vì thế chưa phát triển tư duy,óc sáng tạo,hình thành kỹ năng kỹ xảo trong thí nghiệm hóa học. Mà theo hướng học tập ngày nay học đi đôi với hành (lý thuyết gắn liền với thực tiễn ).Mà phần lớn các em chỉ chờ đợi những kiến thức sẵn có của giáo viên rồi các em ghi chép một cách máy móc thụ động. vì thế dẫn đến tình trạng các em học yếu kém môn hóa học còn nhiều.Ví dụ: các em biết tính chất hóa học của oxi tác dụng với phi kim lưu huỳnh (rắn) tạo ra khí lưu huỳnh đioxit , oxi tác dụng với photpho tạo ra điphotphopentaoxit (P2O5) . Hoặc tác dụng với kim loại sắt tạo ra oxit sắt từ (Fe3O4) và tác dụng với hợp chất khí mêtan(CH4) tạo ra khí CO2 và H2O. Nhưng khi yêu cầu các em tiến hành thí nghiệm, quan sát hiện tượng và giải thích hiện tượng hóa học thì các em chưa thực hiện được. Hay trường hơp khác, đường cho vào nước khuấy cho tan ta được dung dịch nước đường đây là hiện tượng vật lý từ ví dụ đó yêu cầu học sinh tìm ví dụ khác về hiện tượng vật lý thì các em chưa thực hiện được, vì thế các em không phát huy năng lực tự học và rèn luyện kỹ năng thực hành Hóa Học.

 Song song với sự phát triển của đất nước đòi hỏi các em phải có một kiến thức vững chắc. Phải biết vận dụng lý thuyết vào thực tiễn và ngược lại. Bên cạnh đó, phải có kỹ năng tiến hành một số thí nghiệm kiểm chứng thí nghiệm học tập cá nhân, thí nghiệm đôi bạn, thí nghiệm theo nhóm nhỏ để tìm ra kiến thức. Vận dụng kiến thức giải quyết một số vấn đề có liên quan đến môn học thông qua việc giải các bài tập sách giáo khoa, các bài tập trong chuẩn đã qui định, để giúp các em thực hiện tốt. Tôi đã rút ra kinh nghiệm sử dụng thí nghiệm hóa học trong dạy học nhằm phát huy tính tích cực và lòng say mê hứng thú học tập của học sinh và phát triển được tính tìm tòi sáng tạo ở bộ môn Hóa Học 8.

 

doc14 trang | Chia sẻ: honglan88 | Lượt xem: 1541 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Sáng kiến kinh nghiệm - Một số biện pháp sử dụng thí nghiệm hóa học theo hướng tích cực ở môn Hóa học 8, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
về khả năng phản ứng)
*.Mức 3 ( rất tích cực)
 Giáo viên: nêu hoặc hướng học sinh phát hiện vấn đề cần tìm hiểu như tính chất hóa học, quy luật chưa biết
 Nhóm học sinh nghiên cứu thí nghiệm đồng loạt hoặc không đồng loạt.
 -Học sinh nắm được mục đích của thí nghiệm.
 -Học sinh làm thí nghiệm.
 -Học sinh quan sát, mô tả hiện tượng.
 -Học sinh giải thích hiện tượng.
àHọc sinh rút ra kết luận ( tính chất của chất, một quy luật, một kết luận về khả năng phản ứng)
Khi sử dụng thí nghiệm hóa học cần lưu ý một số vấn đề sau:
 -Chú ý tới mục đích của thí nghiệm.
 -Điều kiện dụng cụ, hóa chất để chọn nội dung thí nghiệm, cách tiến hành (do giáo viên hay học sinh thực hiện)
 -Chú ý hướng dẫn học sinh khai thác một cách có hiệu quả nhằm giúp học sinh nắm vững kiến thức và rèn luyện kĩ năng thực hành thí nghiệm. Vì vậy, trong khi tiến hành thí nghiệm cần thực hiện theo quy trình sau:
 *.Đối với giáo viên: 
 -Chọn thí nghiệm bảo đảm được mục tiêu bài học.
 -Dễ thành công và an toàn thí nghiệm.
 -Hướng dẫn học sinh tiến hành thí nghiệm.
 -Hướng dẫn học sinh quan sát thí nghiệm, nêu hiện tượng, giải thích rút ra kết luận.
 *.Đối với học sinh:
 -Biết mục đích thí nghiệm và cách tiến hành thí nghiệm.
 -chuẩn bị dụng cụ, hóa chất.
 -Tiến hành thí nghiệm theo đúng hướng dẫn của giáo viên.
 -Rút ra kết luận.
 Khi dạy các bài hình thành kiến thức mới, tôi nhận thấy rằng việc sử dụng thí nghiệm hóa học theo mức độ 2( tích cực) và mức độ 3(rất tích cực), đã giúp cho học sinh lĩnh hội kiến thức một cách dễ dàng. Được thể hiện cụ thể như sau:
 Ví dụ 1: khi dạy về bài 12: “ Sự biến đổi của chất”
 I.Hiện tượng vật lí:
 Giáo viên: Yêu cầu học sinh quan sát hiện tượng thí nghiệm
 Học sinh: Quan sát thí nghiệmà Rút ra nhận xét
 chảy lỏng Đun
 Nước đá Nước lỏng Hơi nước
 Đông đặc Ngưng tụ
 Giáo viên: nhận xét về sự biến đổi của nước trong quá trình trên ?
 Học sinh: Trong quá trình trên có sự biến đổi về trạng thái của nước.
 Giáo viên: Nước có giữ nguyên là chất ban đầu không ?
 Học sinh: Vẫn giữ nguyên là chất ban đầu. 
 Giáo viên:Yêu cầu học sinh làm thí nghiệm.
 +Hòa tan muối ăn vào nước à quan sát.
 +Đun cạn nước muối à quan sát.
 Học sinh: làm thí nghiệm theo nhóm à ghi sơ đồ của quá trình biến đổi.
 +Muối ăn vào nước à dung dịch nước muối.
 +Đun cạn nước muối à những hạn muối khan xuất hiện trở lại.
 Giáo viên ghi sơ đồ của quá trình biến đổi.
 Giáo viên: Qua 2 thí nghiệm trên em có nhận xét gì ?( trạng thái, về chất)
 Học sinh: Trong các quá trình trên chỉ có sự thay đổi về trạng thái mà không có sự thay đổi về chất.
 Giáo viên: Các quá trình biến đổi đó gọi là hiện tượng vật lí. Vậy em hiểu như thế nào là hiện tượng vật lí ?
 Học sinh: Thảo luận à rút ra kết luận: Hiện tượng chất biến đổi mà vẫn giữ nguyên là chất ban đầu gọi là hiện tượng vật lí.
 II.Hiện tượng hóa học:
 Giáo viên: Yêu cầu học sinh nêu cách tiến hành
 Học sinh: Nêu cách tiền hành thí nghiệm
 Giáo viên: Trộn bột S với bột Fe à chia 2 phần
 Giáo viên: phần 1: Đưa nam châm lại gần à nhận xét
 Phần 2: Đun nóng mạnh trong ống nghiệm
 Học sinh: Quan sát thí nghiệm giáo viên biểu diễn à nhận xét
 phần 1: Đưa nam châm lại gần thì nam châm hút sắt
 Phần 2: Đun hỗn hợp nóng sáng lên chuyển sang màu xám
 Giáo viên: Biểu diễn thí nghiệm à Yêu cầu học sinh quan sát
 Giáo viên: Đưa nam châm lại gần sản phẩm phần 2 à Yêu cầu học sinh nhận xét
 Học sinh: Sản phẩm không bị nam châm hút
 Giáo viên: Đốt sản phẩm à Học sinh quan sát. Từ đó rút ra kết luận gì ?
 Học sinh: tự rút ra kết luận: Fe và S đã biến đổià FeS (đó là hợp chất sắt (II) sunfua )
 Giáo viên: hướng dẫn HS làm thí nghiệm 2 đun nóng đường
 Học sinh thực hiện theo nhóm
 Giáo viên:?Quan sát và nhận xét hiện tượng?
 ?Các quá trình trên có phải là hiện tượng vật lí không ? Tại sao?
 Học sinh: Đại diện của các nhóm báo cáo kết quả
 -Đường à than và nước
 -Các quá trình trên không phải là hiện tượng vật lí. Vì chất mới xuất hiện khác với chất ban đầu.
 Giáo viên: Đó là hiện tượng hóa học. Vậy hiện tượng hóa học là gì ?
 Học sinh: rút ra kết luận. hiện tương chất biến đổi có tạo ra chất khác, được gọi là chất khác.
=>Như vậy, với việc sử dụng thí nghiệm trong ví dụ 1 ta sẽ dễ dàng phân biệt được hiện tượng vật lí và hiện tương hóa học và biết được dấu hiệu để nhận biết được một hiện tượng hóa học.
 Ví dụ 2: Ở bài 24, khi dạy phần II: “ Tính chất hóa học của oxi”, giáo viên nêu vấn đề: Oxi có những tính chất hóa học gì? chúng ta nghiên cứu thí nghiệm.
 1.Tác dụng với phi kim
 a.Với lưu huỳnh
 Giáo viên: Yêu cầu học sinh đọc nội dung thí nghiệm
 Học sinh: Đọc thông tin sách giáo khoa trang 81
 Giáo viên: Cho biết hóa chất, dụng cụ và cách tiến hành thí nghiệm, mục đích của thí nghiệm ?
 Học sinh: Quan sát thí nghiệm à nhận xét hiện tượng
 Giáo viên: Biểu diễn thí nghiệm, yêu cầu học sinh trả lời
 Học sinh: 1 học sinh trả lời, học sinh khác nhận xét và bổ sung
 Giáo viên: Đưa muỗng sắt chứa 1 ít bột lưu huỳnh vào ngọn lửa đèn cồn à nhận xét hiện tượng ?
 Học sinh: Không có hiện tương hóa học xẩy ra
 Giáo viên: Đưa lưu huỳnh đang cháy vào lọ có chứa khí oxi. So sánh các hiện tương lưu huỳnh cháy trong oxi và trong không khí ?
 Học sinh: Lưu huỳnh cháy trong không khí với ngọn lửa nhỏ,màu xanh nhạt; cháy trong khí oxi mãnh liệt hơn, tạo thành khí lưu huỳnh đioxit SO2 (còn gọi là khí sunfurơ) và rất ít lưu huỳnh trioxit (SO3)
 Giáo viên: cho học sinh viết phương trình phản ứng
 Học sinh: 1 học sinh lên viết phương trình: S(r) + O2 (k) SO2 (k)
 b.Với photpho
 Giáo viên: yêu cầu học sinh đọc nội dung thí nghiệm sách giáo khoa trang 82
 Giáo viên : Cho biết hóa chất, dụng cụ, cách tiến hành và mục đích thí nghiệm ?
 Giáo viên: biểu diễn thí nghiệm
 +Đưa muỗng sắt chứa photpho đỏ à lọ O2 ànhận xét
 	 +Đốt cháy photpho đỏ trong không khí rồi đưa nhanh vào lọ có chứa khí oxi ànhận xét hiện tượng ?
 +So sánh sự cháy của photpho trong không khí và trong khí oxi ? Nhận xét chất tạo thành ở trong lọ ?
 Học sinh: Quan sát, thảo luận nhóm. tự rút ra kết luận
 +Đưa muỗng sắt chứa phot pho đỏ vào lọ chứa khí oxi. không có hiện tượng hóa học
 + Đốt cháy P đỏ trong không khí đưa vào lọ O2 hiện tượng phot pho cháy mạnh trong khí oxi dưới ngọn lửa sáng chói
 +Sự cháy của P trong oxi mạnh hơn trong không khí, chất tạo thành ở trong lọ là điphot pho pentaoxit
 Giáo viên hướng dẫn cho học sinh viết phương trình
 Học sinh: viết phương trình hóa học
 4P(r) +5O2 (k) 2P2O5 (r) 
 Giáo viên: Qua hai thí nghiệm trên em hãy cho biết khả năng phản ứng của khí oxi với phi kim như thế nào? 
 Học sinh rút ra kết luận: Khí oxi là một đơn chất phi kim rất hoạt động, đặc biệt ở nhiệt độ cao, dễ dàng tham gia phản ứng hóa học với nhiều phi kim
 Giáo viên: Thế còn với các chất khác như kim loại, hợp chất thì oxi sẽ phản ứng thế nào giờ sau các em sẽ học.
 Ví dụ 3: Khi dạy về phương pháp tách chất ra khỏi hỗn hợp tôi đã sử dụng thí nghiệm như sau: 
 Giáo viên: yêu cầu học sinh làm thí nghiệm:
 -Bỏ muối ăn vào nước khuấy
 -Đun cạn hỗn hợp thu được
 ?Nhận xét kết quả thí nghiệm?
 Học sinh: làm thí nghiệm theo nhóm. đại diện nhóm báo cáo kết quả
 -Bỏ muối ăn vào nướcà khuấy àmuối tan
 -Đun cạn muối thu được nước muối
 Giáo viên: Dựa vào tính chất gì mà ta có thể tách được muối ra khỏi hỗn hợp nước muối?
 Học sinh : dựa vào nhiệt độ sôi khác nhau của muối và nước.
 Giáo viên: yêu cầu học sinh làm thí nghiệm tách riêng mỗi chất từ hỗn hợp mưới ăn và cát
 Học sinh: Thảo luận, làm thí nghiệm.
 Giáo viên dựa vào tính chất nào để tách riêng được muối và cát ra khỏi hỗn hợp?
 Học sinh: sau khi làm thí nghiệm, học sinh dễ dàng biết được dựa váo tính tan trong nước. 
 Giáo viên: Qua hai thí nghiệm trên, em hãy cho biết nguyên tắc tách một chất ra khỏi hổn hợp?
 Học sinh:Rút ra kết luận: Dựa vào tính chất vật lý khác nhau của chất để tách chất ra khỏi hỗn hợp. 
 Ngoài việc sử dụng thí nghiệm trong bài lý thuyết đem lại hiệu quả cao trong quá trình học tập của học sinh, thì trong bài thực hành, thí nghiệm hóa học cũng là một trong những biện pháp giúp học sinh phát huy tính tích cực, chủ động , sáng tạo trong học tập.
2.2 Sử dụng thí nghiệm trong bài thực hành hóa học:
 Để phát huy tính tích cục của học sinh, cần có thêm loại bài tập thực nghiệm trong bài thực hành. Đặc điểm của bài tập thực nghiệm là học sinh phải nghiên cứu, giải thích lí thuyết trước khi bắt tay vào làm thí nghiệm. Do đó học sinh phải tích cực suy nghĩ, vận dụng kiến thức, kĩ năng để giải quyết một số vấn đề cụ thể Đối với dạng bài thực hành này, khi tiến hành cần phải thực hiện theo quy trình sau:
 *.Đối với giáo viên:
 -Cần chuẩn bị trước dụng cụ và hóa chất đầy đủ phù hợp với tính chất nội dung của bài
 -Thí nghiệm phải đảm bảo an toàn và thành công
 -Thí nghiệm dễ thực hiện
 -Hướng dẫn học sinh quan sát thí nghiệm; nêu hiện tượng và giải thích hiện tượng
 *.Đối với học sinh:
 -Thí nghiệm theo sự hướng dẫn, tổ chức của giáo viên
 -Thí nghiệm theo nhóm: tích cực, an toàn, thành công
 -Học sinh quan sát, mô tả hiện tượng và rút ra kết luận 
 -Học sinh viết tường trình thí nghiệm
 -Học sinh nắm được mục đích, cách tiến hành thí nghiệm
 Ví dụ 1 Khi dạy bài: “ Thực hành 2 : Sự lan tỏa của chất” 
 *.Thí nghiệm 1: Sự lan tỏa của amoniac 
 Giáo viên: chuẩn bị dụng cụ và hóa chất như sau: Bông thấm, ống nghiệm thủy tinh, nút cao su, giấy quỳ tím
 Giáo viên: phân phát dụng cụ và hóa chất cho từng nhóm
 Học sinh: các nhóm tiến hành thí nghiệm
 -Thử trước để thấy amoniac làm quỳ tím tẩm nước đổi sang màu xanh
 -Bỏ một mẫu giấy quỳ tím tẩm nước vào gần đáy ống nghiệm. lấy nút có bông tẫm dung dịch amoniac à ghi lại hiện tượng
 *Thí nghiệm 2: Sự lan tỏa của kalipemanganat ( thuốc tím ) trong nước
 Giáo viên: Chuẩn bị dụng cụ và hóa chất như sau: thuốc tím, nước cất, 2 cốc thủy tinh, đũa thủy tinh. Phân phát cho các nhóm
 Học sinh: Tiến hành thí nghiệm
 +Bỏ 1 ít mảnh dụng tinh thể thuốc tím vào cốc ( 1) khuấy đều cho đến khi tan hết
 +Lấy 1 ít thuốc tím bỏ vào cốc nước (2), lần n

File đính kèm:

  • docsang kien kinh nghiem Hoa 8.doc