Sáng kiến kinh nghiệm - Một số bài tập chuỗi phản ứng hóa học cho học sinh lớp 8
Do trình độ xã hội ngày một nâng cao, chất lượng giáo dục toàn diện của thế hệ trẻ ngày càng phải đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phù hợp với thực tiễn và truyền thống Việt Nam, tiếp cận trình độ giáo dục phổ thông ở các nước phát triển trên khu vực và trên thế giới .
Bài tập hóa học đóng vai trò quan trọng trong qua trình dạy và học môn hóa học. Nó giúp học sinh củng cố những kiến thức kĩ năng đã học và là một trong những nguồn để hình thành kiến thức kĩ năng mới. Bài rập hóa học là phương tiện hữu hiệu đẻ rèn luyện và phát triển tư duy học sinh ngoài ra đối với giáo viên bài tập hóa học còn là công cụ hữu hiệu đẻ kiểm tra kiến thức kĩ năng của học sinh. Trong những bài tập hóa học thì bài tập dạng chuỗi phản ứng là dạng bài tập mới mẻ với học sinh, nhưng dạng bài tập này giúp học sinh rèn luyện nhiều kĩ năng mhư: viết đúng công thức hóa học, cân bằng phương trình hóa học, .
Chính vì những lí do trên nên tôi chọn nghiên cứu đề tài “ Một số bài tập chuỗi phản ứng hóa học cho học sinh lớp 8 ”
để phản ứng xẩy ra được hoặc phản ứng xẩy ra được hoàn toàn. Ví dụ: Ba(NO3)2 + X ---> BaSO4 + Y Chất X có thể là một hợp chất tan có gốc sunfat trong phân tử. Còn trường hợp: Na2SO4 + X ---> NaCl + Y thì X phản là một muối clorua tan và Y phải là một muối sunfat không tan nên cần phải lựa chọn một kim loại phù hợp sao cho muối clorua của kim loại đó (X) tan được còn muối sunfat của chính kim loại đó phải không tan, ví dụ Ba: BaCl2 (X) và BaSO4 (Y). Hoặc trong trường hợp CaCO3 + X ---> Ca(NO3)2 + ... thì X thỏa mãn duy nhất là HNO3 vì CaCO3 không tan. - Kiểu bài tập: "Thực hiện quá trình biến hóa". Ví dụ: Viết các phương trình phản ứng để thực hiện các biến hóa sau: Fe FeCl3 Fe(OH)3 Fe2O3 FeCl2 Fe(OH)2 FeSO4 hay: Tinh bột Glucozo Rượu etylic Axit axetic Thực hiện theo các bước sau: + Đánh số các mũi tên rồi viết lại thành các phương trình riêng biệt: Fe --- FeCl3 (1) FeCl3 --- Fe(OH)3 (2) Fe(OH)3 --- Fe2O3 (3) và: (C6H10O5)n --- C6H12O6 (1) C6H12O6 --- C2H5OH (2) C2H5OH --- CH3COOH (3) Phần viết trên sẽ là rất nhanh vì mỗi mũi tên ứng với một phương trình hóa học, trong đó sản phẩm của phản ứng trên là chất tham gia của phản ứng dưới. Ta sẽ rèn luyện cho học sinh cả các kĩ năng kháckhi viết nhiều phương trình như sự cân đối, thẳng hàng, chừa khoảng trống, đánh số thứ tự, giữa hai vế chỉ viết gạch ngang để sau khi cân bằng xong sẽ điền tiếp (như vậy khi kiểm tra hoặc khi phải viết nhiều phương trình mà gặp phải phương trình nào đó chưa hoàn thành ngay được thì có thể tạm dừng lại làm sang phần khác, nếu có thời gian dẻ quay lại làm tiếp thì sẽ tìm ngay được chỗ đang làm dở). + Phần còn lại chỉ là việc giải quyết theo các dạng bài đã trình bày ở trên. 1.3. Một số bài tập mẫu: 1.3.1. Bài tập 1: Lập phương trình háo học của các sơ đồ phản ứng cho sau đây: a) Mg + O2 ---> MgO b) KMnO4 ----> K2MnO4 + MnO2 + O2 c) Fe + CuCl2 ----> FeCl2 + Cu Giải - Chọn công thức hóa học của hợp chất có số nguyên lẻ cao nhất và công thức phức tạp nhất, trong các phản ứng trên đó là các công thức: KMnO4, MgO - Làm chẵn số nguyên tử của hợp chất KMnO4, MgO bằng các hệ số 2, 4 a) Mg + O2 ---> 2 MgO b) 2KMnO4 ----> K2MnO4 + MnO2 + O2 c) Fe + CuCl2 ----> FeCl2 + Cu - Cân bằng tiếp các hệ số còn lại trong phương trình (các đơn chất thực hiện sau cùng). a) 2Mg + O2 2 MgO b) 2KMnO4 K2MnO4 + MnO2 + O2 c) Fe + CuCl2 FeCl2 + Cu 1.3.2. Bài tập 2: Hoàn thành những phản ứng hóa học sau: a) Al + H2SO4 ----> b) CaO + H3PO4 ----> c) KClO3 ----> Giải - Xác định các chất tạo thành a) Al + HCl ----> AlCl3 + H2 b) CaO + H3PO4 ----> Ca3(PO4)2 + H2O c) KClO3 ----> KCl + O2 - Các bước tiếp theo làm như bài tập 1 ở trên: a) 2Al + 6 HCl 2AlCl3 + 3H2 b) 3CaO + 2H3PO4 Ca3(PO4)2 + 3H2O c) 2KClO3 2KCl + 3O2 1.3.3. Bài tập 3:Viết các phương trình hóa học biểu diễn những biến hóa sau: a) Cu CuOCu (2) b) Na NaOH (3) Na2O Giải - Đánh số các mũi tên rồi viết lại thành các phương trình riêng biệt: a) Cu ---- CuO (1) CuO ----- Cu (2) b) Na ----- NaOH (1) Na ----- Na2O (2) Na2O ----- NaOH (3) - Phần còn lại chỉ là việc giải quyết theo các dạng bài tập đã trình bày ở trên: a) 2Cu + O2 2CuO (1) CuO + H2 Cu + H2O (2) b) 2Na + 2H2O 2NaOH + H2 (1) 4Na + O2 2Na2O (2) Na2O + H2O 2NaOH (3) Ba bài tập mẫu trên thuộc kiểu bài tập “Viết các phương trình phản ứng, thực hiện các biến hóa”, với mức độ từ đơn giản đến phức tạp. Ở chương trình hóa học 8 thì học sinh thường gặp nhất là dạng đơn giản và dạng cơ bản. 2.Cơ sở thực tiễn. 2.1. Cấu trúc chương trình hóa học 8: Theo chương trình mới của Trường phổ thông , bộ môn hóa học được dạy ở lớp 8 2 tiết /tuần x 35 tuần = 70 tiết Số TT Nội dung Lí thuyết Luyện tập Thực hành Ôn tập kì I, cuối năm Kiểm tra Tổng Mở đầu 1 1 1 Chất – Nguyên tử - Phân tử 10 2 2 14 2 Phản ứng hóa học 6 1 1 8 3 Mol và tính toán hóa học 8 1 0 9 4 Oxi – Không khí 7 1 1 9 5 Hidro – Nước 8 2 2 12 6 Dung dịch 6 1 1 8 Ôn tập học kì I, cuối năm 3 3 Kiểm tra 6 6 Tổng 46 8 7 3 6 70 2.2. Cấu trúc và nội dung một bài học trong sách giáo khoa mới môn hóa học 8: Một bài học trong sách giáo khoa hóa học 8 mới nói chung thường gồm 3 hay 4 đơn vị kiến thức - ứng với 3 hay 4 tiểu mục. Mỗi tiểu mục thường có cấu trúc như sau: thí nghiệm hoặc quan sát làm cơ sở cho học sinh nhận xét tự rút ra kết luận và kiến thức cần lĩnh hội, sau đó là nhận xét và kết luận rút ra từ thí nghiệm hoặc quan sát. Cũng có thể mở đầu một tiểu mục là các câu hỏi gợi ra những sự kiện trong thực tiển đời sống hay các kiến thức cũ của học sinh có lien quan đến vấn đề sắp nghiên cứu làm cơ sở cho học sinh liên hệ, vận dụng và hình thành kiến thức mới. Cấu trúc như trên của nhiều tiểu mục trong các bài học nhằm giúp cho học sinh nắm vững bốn loại hoạt động chủ yếu khi học tập, đó là thu thập thông tin, xử lí thông tin, vận dụng và ghi nhớ. Đó là điều cơ bản cần dạy cho học sinhveef phương pháp họa tập hóa học nói riêng và học tập ở trường THCS nói chung. Đó cũng là nội dung sách giáo khoa hóa học lớp 8 mới. Ở bài 32, Hóa học 8 mới – “Phản ứng oxi hóa khử” được bắt đầu không phải bằng tiến hành thí nghiệm mà gợi lại thí nghiệm đã làm ở bài 31 để học sinh có cơ sở phân tích, suy luận về quá trình hóa học đã xảy ra trong phản ứng. CuO + H2 Cu + H2O Và học sinh tự rút ra kết luận: “ Ở đây đã xảy ra sự khử oxi(nói gọn là sự khử) của oxit kim loại” và “sự tách oxi ra khởi hợp chất gọi là sự khử”. Sau đó, để hình thành khái niệm “ Sự oxi hóa” cũng gợi lại các thí nghiệm về tác dụng của oxi với các chất lưu huỳnh, sắt mà học sinh đã từng làm hoặc xem biểu diễn (khi học bài 25), trên cơ sở đó học sinh tự rút ra kết luận “Sự tác dụng của oxi với một chất là sự oxi hóa”. Ở cuối mỗi bài có phần bài tập để học sinh vận dụng và phần “Đọc thêm” hoặc “Em có biết” nhằm cung cấp thêm một số kiến thức thực tiễn hoặc nâng cao chút ít. 2.3. Đặc điểm của bài tập hóa học trong sách giáo khoa hóa học 8: Thường sau mỗi bài học có phần bài tập và sau mỗi chương có từ 1-2 bài luyện tập để cho học sinh vận dụng kiến thức đã học để giải các bài tạp đó nhằm khắc sâu kiến thức hơn. Trong chương trình hóa học THCS nói chung và hóa học 8 nói riêng bài tập hóa học chủ yếu là bài tập định tính, trong đề tài nghiên cứu này tôi chủ yếu tìm hiểu về dạng bài tập “viết phương trình phản ứng, thực hiện các biến hóa”. Trong sách giáo khoa hóa học 8 không có bài tập nào về chuỗi phản ứng (“thực hiện các biến hóa”) mà chỉ có các bài tập viết phương trình phản ứng, ví dụ như: bài 26 (có 2 bài tập), bài 32 (có 1 bài tập), bài 33 (có 1 bài tập), bài 34 (có 1 bài tập), bài 38 (có 1 bài tập). Như vậy trong sách giáo khoa hóa học 8 chỉ có 6 bài tập “viết phương trình phản ứng”, từ đó cho thấy số lượng bài tập này rất ít. Chương 2. Thực trạng vấn đề 1. Thực trạng của trường THCS : 2. Thực trạng của môn học hóa học 8: Hoá học là môn học thực nghiệm kết hợp lí thuyết, thực tế việc giải các bài tập hoá học đối với học sinh lớp 8 còn gặp rất nhiều khó khăn vì đây là môn học học sinh mới được tiếp cận. Trong khoảng thời gian thực tập ngắn ngủi, từ ngày 23/02/09 đến 21/03/09 tại trường THCS Nguyễn Thị Lựu, qua quá trình dạy học tôi thấy một số học sinh còn yếu về cách làm một số bài toán hoá học, đa số học sinh còn lúng túng trong việc làm bài tập hoá học và chủ yếu học sinh chưa phân loại được các bài tập và chưa định hướng được phương pháp giải các bài tập gặp phải. Cụ thể nhiều học sinh viết công thức hoá học sai dẫn đến cân bằng phương trình hoá học cũng sai. Trước tình hình học tập của học sinh lớp 8 hiện nay, tôi nhận thấy hoá học 8 là môn học cơ sở, học sinh phải nắm vững mới có thể học ở các lớp trên. Để có thể viết đúng các công thức hoá học, cân bằng nhanh các phương trình phản ứng và nắm vững tính chất của các chất thì cần phải học thuộc lí thuyết và làm nhiều bài tập. Nhưng việc học lí thuyết và làm đi làm lại vìa dạng bài tập dễ làm cho học sinh nhàm chán và lười học. Chính vì thế cần phải soạn ra những dạng bài tập mới và hướng dẫn cách làm để học sinh có thể hứng thú hơn với môn học này. Theo tôi, bài tập dạng chuỗi phản ứng hoá học có thể đáp ứng những yêu cầu đó. 3. Thực trạng của hai lớp 8 và 8: Nhìn chung cả hai lớp đều có học sinh khá giỏi, mức tiếp thu bài hầu hết các em rất tốt, các em rất tích cực trong giờ học, cũng như sự tìm tòi học hỏi của các em có tính tự giác cao, kể cả bước chuẩn bị bài trước khi đến lớp của các em cũng khá hoàn chỉnh và nghiêm túc. Tuy nhiên, còn nhiều em có kết quả học tập môn hóa chưa cao, do như các em chưa ý thức được việc học của mình như: còn lơ là trong giờ học, cúp cua, nói chuyện, làm việc riêng trong giờ học. Vì vậy vấn đề đặt ra là làm sao cho các em thấy được tầm quan trọng của môn học và chọn những phương pháp dạy như thế nào để các em thích thú, say mê và học tốt môn hóa học hơn. Chương 3:Thực nghiệm và kết quả. 1. Thực nghiệm: Thông qua chuyến đi thực tập cũng như phương pháp điều tra, phương pháp phỏng vấn tôi có một số câu hỏi gởi đến thầy cô và học sinh lớp 8 trường THCS , sau đây là những số liệu mà tôi thu hồi được từ phía nhà trường và các em học sinh: 1.1. Khả năng làm bài tập dạng chuỗi phản ứng hóa học 8 của học sinh: Để đánh giá khả năng giải bài tập dạng chuỗi phản ứng hóa học của học sinh tôi đã soạn và cho các em làm bài kiểm tra 15 phút với hình thức kiểm tra tự luận. Bài kiểm tra gồm 3 câu, 3 câu kiểm tra với đó với mức độ khác nhau, từ đơn giản đến phức tạp và thuộc kiểu bài tập “Viết các phương trình phản ứng, thực hiện các biến hóa ”. Câu 1: Lập phương trình hóa học của các phản ứng sau: HgO Hg + O2 Fe(OH)3 Fe2O3 + H2O Hãy chọn hệ số và công thức hóa học thích hợp đặt vào những chỗ trống trong các phương trình hóa học sau: .....Cu + .. 2CuO KClO3 ....KCl + .O2 Sau khi kiểm tra bài làm của học sinh ở câu 1 tôi thu được những số liệu ở bảng 1 bên dưới: Bảng 1: Kết quả Lớp Giải đúng
File đính kèm:
- SKKN hoa 8(3).doc