Sáng kiến kinh nghiệm Giúp học sinh học tốt văn miêu tả lớp 4 và lớp 5 - Nguyễn Thị Kim Lệ

doc29 trang | Chia sẻ: Hoài Chi | Ngày: 31/07/2025 | Lượt xem: 31 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Sáng kiến kinh nghiệm Giúp học sinh học tốt văn miêu tả lớp 4 và lớp 5 - Nguyễn Thị Kim Lệ, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Đề tài: Giúp học sinh học tốt văn miêu tả lớp 4 và lớp 5
 PHỊNG GD&ĐT THỊ XÃ AN KHÊ
 TRƯỜNG TIỂU HỌC LÊ THỊ HỒNG GẤM
 Dạy Học 
 Tốt Tốt
 Tên đề tài:
 Người thực hiện: : Nguyễn Thị Kim Lệ
 Chức vụ : Giáo viên - TỔ KHỐI: 5
 Năm học: 2012 - 2013
Người thực hiện: Nguyễn Thị Kim Lệ 1 Đề tài: Giúp học sinh học tốt văn miêu tả lớp 4 và lớp 5
I. ĐẶT VẤN ĐỀ: 
 - Ở bậc tiểu học, mơn Tiếng Việt là mơn học chủ đạo.Trường tiểu học là 
nơi đầu tiên trẻ em được học Tiếng Việt, chữ Việt với phương pháp nhà 
trường, phương pháp học tiếng mẹ đẻ. Học sinh chỉ cĩ thể học tập được các 
mơn học khác khi cĩ kiến thức Tiếng Việt, Tiếng Việt là phương tiện giao 
tiếp, là cơng cụ trao đổi thơng tin và chiếm lĩnh tri thức. Trong Tiếng Việt cĩ 
nhiều phân mơn, mỗi phân mơn chứa đựng một bộ phận kiến thức nhất định, 
chúng hỗ trợ cho nhau để người học học tốt Tiếng Việt. 
 - Kiến thức tập làm văn ở tiểu học tập trung nhiều trong chương trình 
Tiếng Việt lớp 4 & lớp 5 với các kiểu bài như: viết thư, trao đổi ý kiến, giới 
thiệu hoạt động, tĩm tắt tin tức, kể chuyện, miêu tả, Trong đĩ khĩ nhất với 
học sinh là văn miêu tả. Trong thực tế, khi chấm bài cho học sinh ta thấy 
những bài vău miêu tả của học sinh cịn ngắn ngủn, kém hình ảnh, diễn đạt 
yếu; các bài viết thường rơi vào tình trạng liệt kê, kể lể, khơ cứng. Đối với học 
sinh Tiểu học, biết nĩi cho đúng, cho đủ, cho rõ nghĩa là khĩ; để nĩi hay, nĩi 
cĩ cảm xúc và cảm nhận được cái đẹp trong cuộc sống để viết thành những bài 
văn thì lại khĩ hơn nhiều.
 Chính vì điều này, bản thân tơi luơn ray rức mỗi khi đọc bài văn miêu tả 
của học sinh.Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả dạy học văn miêu tả ở lớp 4 & 
lớp 5 là điều tất yếu chúng ta cần phải làm. Chính vì những lí do trên, tơi đã 
chọn đề tài này nghiên cứu nhằm đúc kết lại một số kinh nghiệm để từ đĩ áp 
dụng vào thực tiễn giảng dạy nhằm “Giúp học sinh học tốt văn miêu tả lớp 4 
và lớp 5”.
II. NỘI DUNG VÀ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN:
1/Thực trạng: 
 -Trong cuộc sống, giao tiếp là hình thức cơ bản để con người phát triển 
tư duy và hình thành nhân cách. Đối với HS vùng nơng thơn quan hệ giao tiếp 
Người thực hiện: Nguyễn Thị Kim Lệ 2 Đề tài: Giúp học sinh học tốt văn miêu tả lớp 4 và lớp 5
khơng được mở rộng như ở thành thị, vốn sống, vốn từ cịn hạn chế đã ảnh 
hưởng lớn đến khả năng dùng từ, diễn đạt của các em.
 -Các em chưa hiểu rõ đặc điểm cơ bản của văn miêu tả, chưa phân biệt 
được sự khác biệt giữa văn miêu tả với các kiểu bài văn khác.
 -Vốn từ cịn nghèo nàn, hạn hẹp, kĩ năng chọn từ ngữ, dùng từ đặt câu, 
viết đoạn văn, diễn đạt cịn hạn chế. HS chưa biết sắp xếp ý khi viết bài bố cục 
thiếu rõ ràng và khoa học. Khơng quen sử dụng các biện pháp tu từ trong viết 
văn cảm xúc khơng tự nhiên, cịn gượng ép, khơ cứng thiếu khả năng tổng hợp 
vấn đề.
 -Ở nơng thơn, trình độ dân trí thấp, điều kiện kinh tế cịn khĩ khăn, một 
số gia đình chưa thật sự quan tâm nhiều đến việc học của con em mình. 
 -Với những khĩ khăn trên, dẫn đến kêt quả học tập làm văn miêu tả của 
HS chưa đạt hiệu quả cao.Cụ thể qua khảo sát đầu năm kết quả phân mơn tập 
làm văn lớp tơi phụ trách như sau:
 Lớp Sĩ số Giỏi Khá Trung bình Yếu
 SL % SL % SL % SL %
 5B 22 01 4,5 09 40,9 02 9,1 10 45,5
 -Từ thực trạng trên, tơi đã mạnh dạn đề ra và vận dụng một số biện 
pháp để giúp học sinh học tốt văn miêu tả sau đây.
 2/Các biện pháp thực hiện:
a-Đối với HS:
 -HS cần hiểu tầm quan trọng việc học nĩi và viết văn miêu tả.
 -Quan sát đa chiều và chính xác về đối tượng miêu tả, tìm được những 
chi tiết miêu tả tiêu biểu, khơng để lẫn nĩ với đối tượng khác. Quan sát đầy 
đủ, tồn diện bản chất của đối tượng, nắm được cái sắc sảo riêng, các dáng vẻ 
đặc biệt của người, của vật, của phong cảnh được nĩi đến.
Người thực hiện: Nguyễn Thị Kim Lệ 3 Đề tài: Giúp học sinh học tốt văn miêu tả lớp 4 và lớp 5
 -Thường xuyên đọc sách, mà nhất là các loại sách cĩ nội dung phù hợp 
với tâm lí lứa tuổi.
 -Cần sắp xếp tả theo thứ tự thời gian, khơng gian hợp lí.
 -Sử dụng đa dạng các từ gợi tả như:Từ láy, từ gợi tả hình ảnh gợi tả âm 
thanh, gợi tả mức độ.
 -Hiểu rõ cách sử dụng các dấu câu và sử dụng chính xác vào viết văn.
 -Nắm được các dạng cấu trúc câu như: Câu kể, câu cảm, câu 
ghép, Đặc biệt là biết sử dụng câu mở đoạn trong thực hành.
 -Vận dụng phù hợp các hình thức liên kết câu trong đoạn văn như: Thay 
thế từ ngữ hay lặp từ ngữ.
 -Sử dụng hợp lí các biện pháp so sánh, nhân hố trong thực hành.
 -Quan sát nhiều, quan sát kĩ chẳng những giúp các em viết được đoạn 
văn, bài văn hay mà tạo điều kiện cho các em cảm nhận được vẻ đẹp của cuộc 
sống một cách tinh tế và sâu sắc.
 -Biết lập dàn ý cho bài văn miêu tả, dựa vào dàn ý viết thành đoạn văn, 
bài văn.
 b-Đối với GV:
 -Hiểu tâm lí từng HS trong lớp, nắm được sức học của từng em để từ 
đĩ cĩ hướng rèn luyện, giáo dục đúng đắn, tạo HS hứng thú trong học tập. 
 -Hiểu nội dung, mục đích yêu cầu bài dạy để đảm bảo tính sáng tạo, 
chính xác, dành nhiều thời gian đầu tư, thiết kế bài dạy với nhiều chủ đề và 
nội dung phong phú.
 -GV là người tổ chức các hoạt động trên lớp của HS, dạy cho các em 
một cách học cơ bản, khơi dậy trong HS lịng yêu thiên nhiên, quê hương, đất 
nước, yêu con người Việt Nam, lịng tự hào dân tộc.
 */Giúp HS hiểu rõ đặc điểm cơ bản của văn miêu tả.
Người thực hiện: Nguyễn Thị Kim Lệ 4 Đề tài: Giúp học sinh học tốt văn miêu tả lớp 4 và lớp 5
 -Bài văn miêu tả là thể loại văn bản mang tính nghệ thuật cao. Ngơn 
ngữ trong văn miêu tả là thứ ngơn ngữ nghệ thuật giàu sức gợi tả, gợi cảm. Tả 
là mơ phỏng, là tơ, vẽ lại, là so sánh ví von, nhân hố bằng hình ảnh chứ 
khơng phải là kể lể.
 -Văn miêu tả thể hiện được cái mới, cái riêng biệt của đối tượng thơng 
qua cảm nhận của mỗi người.
 Chẳng hạng nhìn bầu trời đầy sao Vích-to Huy-gơ thấy” như một cánh 
đồng lúa chín” mà ở đĩ người gặt đã “để quên lại một cái liềm con” (vành 
trăng non). Đối với nhà thơ Nam Cao thì vầng trăng và ánh sao lại được nhìn 
nhận, được cảm theo một cách hồn tồn khác: “Trăng là cái lưỡi liềm vàng 
giữa cánh đồng đầy sao ” Cịn Trần Đăng Khoa thì trăng được cảm nhận 
một cách tinh tế bằng tình yêu của tâm hồn trẻ thơ, rất hồn nhiên, trong sáng:
 “Trăng trịn như quả chín
 Lơ lửng mà khơng rơi”
 Như vậy cũng là vầng trăng,cũng là bầu trời mà mỗi người sẽ cảm nhận 
theo cách riêng của mình, đĩ là những gì người khác chưa thấy hoặc khơng 
thấy. Với mỗi HS, mỗi bài tập làm văn là sản phảm của từng cá nhân trước 
một đề bài. Sản phẩm này ít nhiều in dấu riêng của từng em trong cách nghĩ, 
cách tả, cách diễn đạt Thái độ đúng của GV là tơn trọng sự độc lập suy nghĩ 
đĩ nếu HS khơng biểu lộ lệch lạc. GV cần uốn nắn để HS tránh thái độ giả tạo, 
giả dối, bệnh cơng thức sáo rỗng
 */ Hướng dẫn HS cách quan sát đối tượng miêu tả; cách lựa chọn 
hình ảnh, nội dung miêu tả.
 *Quan sát đối tượng miêu tả cần chú ý:
 -Quan sát tổng thể đối tượng: Chú ý tả trạng thái động và tĩnh; quan sát 
bằng tất cả các giác quan: Thính giác, thị giác, xúc giác, vị giác, 
Người thực hiện: Nguyễn Thị Kim Lệ 5 Đề tài: Giúp học sinh học tốt văn miêu tả lớp 4 và lớp 5
 -Quan sát và so sánh điểm giống và khác nhau với các đối tượng khác 
cĩ xung quanh bằng sự liên tưởng hay quan sát trước đĩ.
 -Lựa chọn đặc điểm đặc trưng đặc biệt tiêu biểu của đối tượng để quan 
sát thật kĩ.
 * Lựa chọn hình ảnh miêu tả và nội dung miêu tả:
 -Căn cứ vào hình ảnh và nội dung khi quan sát, chọn lọc những hình 
ảnh, chi tiết, hoạt động đặc sắc, đặc trưng riêng, đẹp và khác biệt của đối 
tượng để miêu tả chi tiết.
 -Sắp xếp các ý, đoạn với thứ tự đã lựa chọn.
 */ Giúp HS tích luỹ vốn từ miêu tả và làm giàu trí tưởng tượng:
 * Tích luỹ vốn từ:
 -Vốn từ được tích luỹ từ nhiều nguồn: Giao tiếp hàng ngày, trao đổi bạn 
bè, thầy cơ cung cấp; đọc sách báo; xem truyền hình, nghe truyền thanh, 
 -Ghi chép vào sổ tay riêng để miêu tả theo chủ đề cụ thể như:
 + Các từ thường dùng trong văn miêu tả cây cối như: xanh mướt, mơn 
mởn, rung rinh, khẳng khiu, lác đác, mỡ màng,..
 + Các từ thường dùng trong miêu tả đồ vật như: Trịn xoe, vuơng vắn, 
nhỏ nhắn, xinh xắn, 
 +Các từ thường dùng trong miêu tả con vật: rĩn rén, lặc lè, nhanh 
thoăn thoắt, ì ạch, tinh nhanh, phành phạch, 
 + Các từ dùng trong miêu tả cảnh: mênh mơng, phẳng lì, yên ả, trù 
phú, 
 + Các từ thường dùng trong miêu tả người:
 . Tả em bé: mịn màng, mũm mĩm, bập bẹ, hau háu, nghịch ngợm, 
 . Tả cụ già: nhăn nhĩ, hom hen, run rẩy, mĩm mén, lẩm cẩm, lờ 
mờ, 
Người thực hiện: Nguyễn Thị Kim Lệ 6 Đề tài: Giúp học sinh học tốt văn miêu tả lớp 4 và lớp 5
 Ngồi ra cần sử dụng từ tượng hình, tượng thanh, từ láy, từ ghép, để miêu tả 
cho sinh động.
 *Giúp HS làm giàu thêm trí tưởng tượng
 -Tưởng tượng như một sự hình dung về đối tượng mà ta nhắm mắt lại 
thì đối tượng sẽ hiện ra rõ nét hơn, cụ thể hơn, gần gũi với ta hơn.
 -Tưởng tượng giúp ta thấy được nét đặc sắc của đối tượng, thấy được 
những nét tương đồng với đối tượng khác, thấy được mối quan hệ của đối 
tượng với sự vật, hiện tượng xung quanh với những kí ức mang dấu ấn sâu sắc 
trong lịng người viết.
 -Miêu tả gắn với tưởng tượng là một cách bộc lộ cảm xúc, tình cảm và 
khả năng cảm thụ cái đẹp của người viết văn miêu tả. Tưởng tượng làm cho 
đối tượng miêu tả hồn thiện hơn, đẹp hơn sống động hơn và gần gũi với con 
người hơn.
 */Giúp HS xây dựng đoạn văn mở bài, thân bài, kết bài và bố cục 
bài văn.
 -Bố cục bài văn gồm 3 phần:
 + Mở bài
 +Thân bài
 +Kết bài
 -Đoạn mở bài: cĩ 2 cách : Mở bài trực tiếp và mở bài gián tiếp, GV 
khơng nhất thiết phải gị bĩ HS mở bài theo cách nào, mà cho các em tự lựa 
chọn cho mình cách mở bài hợp lí nhất và phù hợp với khả năng của từng em.
 -Thân bài: Gồm một số đoạn, là tồn bộ nội dung miêu tả được viết 
theo từng phần, từng ý đã được sắp xếp khi quan sát.
 -Kết bài: Kết bài thể hiện nhiều nhất tình cảm của người viết đối với 
đối tượng được miêu tả. Chủ yếu các em thường kết bài khơng mở rộng chưa 
Người thực hiện: Nguyễn Thị Kim Lệ 7 Đề tài: Giúp học sinh học tốt văn miêu tả lớp 4 và lớp 5
làm hấp dẫn người đọc. Vì vậy, địi hỏi người GV phải gợi ý để HS biết cách 
làm kết bài mở rộng làm cho bài văn lơi cuốn người đọc.
 VD:Kết bài mở rộng (Tả con đường quen thuộc từ nhà đến trường)
 Em rất yêu quý con đường từ nhà đến trường. Sáng nào đi học, em cũng 
thấy con đường rất sạch sẽ. Em biết đấy là nhờ cơng quét dọn ngày đêm của 
các cơ bác cơng dân vệ sinh. Em và các bạn bảo nhau khơng xả rác bừa bãi để 
con đường luơn sạch, đẹp.
 -Bài văn khơng thể hay nếu thiếu cảm xúc của người viết. Vì vậy, GV 
cần rèn cho HS cách tưởng tượng, bộc lộ cảm xúc trong bài văn một cách 
thường xuyên, liên tục từ tiết đầu tiên của mỗi loại bài đến những tiết luỵên 
tập xây dựng đoạn văn, viết bài, ngay cả trong tiết trả bài nữa.
 */Luyện tập sử dụng các biện pháp tu từ,biện pháp nghệ thuật 
trong viết văn miêu tả.
 - GV cần tiến hành theo mức độ tăng dần, bước đầu chỉ yêu cầu HS đặt 
câu đúng, sau đĩ yêu cầu cao hơn là phải đặt câu cĩ sử dụng biện pháp so 
sánh, nhân hố, cĩ dùng những từ ngữ gợi tả hình ảnh, âm thanh, từ láy hay 
những từ biểu lộ tình cảm.
 Ví dụ: Khi tả cái đuơi con ngựa.
 “Chú ngựa cĩ cái đuơi màu đen, điểm pha những đốm trắng phe phất thướt 
tha cùng tấm thân to dài mềm mại, uyển chuyển trơng thật đáng yêu.”
 -GV cĩ thể đọc cho HS nghe và cho các em ghi chép vào sổ tay văn học 
những câu văn ,câu thơ cĩ sử dụng biện pháp nghệ thuật. HS thảo luận và phát 
hiện các biện pháp nghệ thuật được tác giả sử dụng, sau đĩ các em nêu tác 
dụng của biện pháp nghệ thuật đĩ.
 -GV cĩ thể phân tích để các em hiểu cái hay, cái đẹp trong từng câu thơ, câu 
văn, rồi thử tập so sánh, nhân hố tương tự. Làm như vậy, dần dần nhiều ngày 
Người thực hiện: Nguyễn Thị Kim Lệ 8 Đề tài: Giúp học sinh học tốt văn miêu tả lớp 4 và lớp 5
tích luỹ lại, các em sẽ cĩ vốn từ phong phú và sẽ học được cách miêu tả sinh 
động hơn khi làm văn.
 */Thực hiện nghiêm túc tiết trả bài:
 Để tiết trả bài cĩ hiệu quả, GV cần:
 -Chấm bài thật kĩ càng, chữa từng lỗi nhỏ trong bài viết của HS.
 -Ghi lại cẩn thận các lỗi: Lỗi về dùng từ, lỗi về câu, lỗi về diễn đạt, lỗi 
 chính tả.
 -Ghi lại các từ, câu văn hay, đoạn văn hay.
 -GV cần thống kê đỉểm số, đưa ra nhận xét chung nhất về ưu, khuyết 
điểm bài viết của HS.
 * Một số điểm cần lưu ý:
 -GV cần phải khuyến khích phát triển năng lực năng khiếu, sở trường 
của mỗi HS.
 -Tơn trọng cách nghĩ, cách cảm riêng của mỗi em.
 -Biết khen ngợi, khuyến khích các em nĩi những suy nghĩ, cảm nhận 
trong lịng các em.
 -Hiểu rõ tâm sinh lí lứa tuổi của từng HS lớp mình. Nắm vững quy 
trình dạy TLV miêu tả. Dự đốn, lường trước phản ứng tư tưởng của HS để cĩ 
thể hướng dẫn, ứng xử phù hợp.
 -Kiên nhẫn lắng nghe sự trình bày của các em,tạo khơng khí thảo luận 
dân chủ trong các tình huống. Trân trọng những sáng tạo, cảm xúc đẹp của HS 
dù là nhỏ.
 -Khen ngợi biểu dương đúng lúc sẽ tạo hứng khởi trong học tập cho 
các em.
 -Muốn cho HS sáng tạo và viết được những bài văn sâu sắc, chân thực 
cần rèn luyện cho các em biết phân tích văn, dạy cho các em làm quen với 
sáng tác văn, với bố cục kết cấu, dùng từ chọn lọc, nhằm hình thành ở các 
Người thực hiện: Nguyễn Thị Kim Lệ 9 Đề tài: Giúp học sinh học tốt văn miêu tả lớp 4 và lớp 5
em nhu cầu thưởng thức và trình bày cái đẹp, khả năng rung cảm trước cái 
đẹp.
 -Cần giúp HS quan sát, miêu tả theo một trình tự hợp lí theo thời gian 
và khơng gian, tả theo trình tự tâm lí:
 +Tả theo thời gian: “ Đường đi Sa pa” của Nguyễn Phan Hách, TV4 
tập2; “Mùa thảo quả” của Ma Văn Kháng, TV 5 tập 1, 
 +Tả theo trình tự khơng gian: Từ dưới lên trên: “Rừng hồi xứ Lạng” 
của Tơ Hồi; từ ngồi vào trong: “ Phong cảnh Đền Hùng” của Đồn Minh 
Tuấn,TV 5, tập 1, từ xa đến gần: “ Đất Phương Nam”.
 +Tả theo trình tự tâm lí “Sầu Riêng” của Mai Văn Tạo, TV 4, Tập 2 và 
“Bà tơi” của M.Gorki, TV 5, tập 1.
 -Điều quan trọng khi dạy văn miêu tả là phải biết khơi gợi tư duy cho 
các em nhu cầu được nĩi, được viết thành một văn bản trọn vẹn.
 Như vậy dạy học tập làm văn miêu tả người GV phải cĩ kế hoạch, phải 
kiên trì bền bỉ, lâu dài, khơng thể nĩng vội, người dạy phải gửi cả tâm hồn 
mình vào trong bài dạy, thầy trị cùng đắm mình vào đối tượng miêu tả với 
niềm say mê, thích thú. Muốn vậy, người GV cần cĩ sự chuẩn bị kĩ lưỡng 
trước khi lên lớp, phải nổ lực sáng tạo trong suốt quá trình dạy học. Chỉ cĩ 
nghiên cứu, sáng tạo mới cho GV cĩ được những giờ dạy văn miêu tả mới mẻ, 
sâu sắc, sinh động và hiệu quả cao.
 c/ Các giải pháp đơí với hệ thống bài tập trong dạy tập làm văn:
 -Ngồi các bài tập trong SGK, GV cĩ thể lựa chọn thêm một số dạng 
bài tập nhằm nâng cao kĩ năng viết văn miêu tả cho HS:
 + Dạng bài tập chữa lỗi dùng từ cho HS:
 Nhằm giúp cho HS lớp 4 và lớp 5 sử dụng kiến thức từ ngữ của mình để phát 
hiện từ dùng sai tìm nguyên nhân và cách chữa.
 * Dạng bài chữa từ sai nghĩa:
Người thực hiện: Nguyễn Thị Kim Lệ 10 Đề tài: Giúp học sinh học tốt văn miêu tả lớp 4 và lớp 5
 Do khơng hiểu nghĩa, dùng từ gần nghĩa sai hoặc sai sắc thái biểu cảm.
 BT1: Theo em, từ dùng sai trong các câu sau là từ nào? Vì sao lại sai? Em 
hãy chữa lại cho đúng?
 +Trong nhà, mọi người đang chuyện trị đầm ấm.
 +Ơng thường dậy sớm chạy dọc theo bờ hồ hít thở khơng khí trong veo.
 BT2: Chọn các từ sau: ( trắc trở, gian nan, lào xào, xào xạc, thanh bình, thái 
bình, yên ả)thay thế cho các từ in đậm để diễn đạt đúng ý của các câu văn.
 +Hầm Hơ thật đẹp nhưng đường đi thật bất trắc.
 +Ngước nhìn dịng sơng và bãi ngơ xanh tốt, em cảm thấy quê mình hồ bình 
quá!
 +Mùa thu, sân đình vắng lặng, tơi chỉ nghe thấy tiếng lá khơ lao xao chạm 
vào nhau.
 * Dạng bài chữa từ sai về kết hợp từ:
 Giúp HS nắm được quy tắc nhất định về ngữ nghĩa, ngữ pháp của quan hệ từ, 
phụ từ.
 BT1: Các quan hệ từ : “nhưng”, “để”, “mà” trong câu dưới đây cĩ diễn đạt 
đúng quan hệ ý nghĩa giữa các từ ngữ trong câu khơng? Nên thay thế các quan 
hệ từ bằng quan hệ từ gì?
 + Cây đa rất cĩ ích cho chúng em vui chơi để nĩ che mát.
 + Xuân về, các lồi hoa đua nhau nở khắp sân nhà mà mọi người vui vẻ đĩn 
xuân.
 + Ơng đã già nhưng mắt ơng em khơng cịn sáng.
 BT2 :Em hãy cho biết cặp quan hệ từ in đậm dùng đúng hay sai, nếu sai, em 
hãy thay bằng các cặp quan hệ từ thích hơp:
 +Vì lâu lắm rồi bọn mình chưa được gặp nhau mà lịng tơi luơn nhớ bạn.
 +Con hổ càng đến gần thì tơi rất hồi hộp.
Người thực hiện: Nguyễn Thị Kim Lệ 11 Đề tài: Giúp học sinh học tốt văn miêu tả lớp 4 và lớp 5
 BT3: Em hãy nhận xét các từ: “đã” “sẽ” được dùng trong các câu dưới đây. 
Theo em, dùng như vậy cĩ đúng khơng? Nếu sai, em hãy chữa lại cho phù 
hợp?
 + Học kì một vừa qua, em sẽ phấn đấu để đạt học sinh giỏi.
 + Bây giờ là mùa hè, trên sân trường, hoa phượng đã nở rộ.
 GV củng cố cho HS cách dùng từ: đã, sẽ, đang trong Tiếng Việt.
 * Dạng bài tập chữa lỗi dùng từ:
 Nhằm giúp HS biết huy động lựa chọn, thay thế từ ngữ để diễn đạt câu văn 
trơi chảy.
 BT1: Hãy lược bỏ những từ trùng lặp thay thế bằng những từ thích hợp để 
câu văn trong sáng hơn:
 + Tơi rất yêu quê hương mặn nồng, tơi rất yêu dịng sơng xanh mát, tơi rất 
yêu cánh đồng bao la.
 +Nghỉ hè, em được bố mẹ cho về quê nội chơi, quê nội ở vùng núi, quê nội cĩ 
luỹ tre xanh ngắt, quê nội cĩ vườn cây ăn quả tươi tốt.
 BT2: Hãy lược bỏ những từ đồng nghĩa trong các câu văn sau:
 +Trường học là nơi chúng em lớn lên, trưởng thành.
 +Bầu trời mùa thu bao la, mênh mơng.
 * Dạng bài tập chữa từ dùng sai phong cách:
 Rèn cho HS kĩ năng dùng từ đúng phong cách, phù hợp với văn cảnh.
 BT1: Theo em trong mỗi câu văn dưới đây, từ nào dùng khơng phù hợp văn 
cảnh? Vì sao khơng hợp? Hãy chữa lại cho đúng?
 +Bé Mai trơng thật đáng yêu, đơi mắt trịn xoe, hai má bụ bẫm, mỗi khi nĩ 
cười trơng giống như bà cụ bị mĩm.
 +Bà ngoại em đã ngồi tám mươi, chân chậm, mắt mờ, bà đi lại nhanh thoăn 
thoắt.
Người thực hiện: Nguyễn Thị Kim Lệ 12 Đề tài: Giúp học sinh học tốt văn miêu tả lớp 4 và lớp 5
 BT2: Hãy thay từ dùng sai trong các câu dưới đây bằng từ thích hợp. Theo 
em, nguyên nhân chủ yếu của việc dùng sai đĩ là gì?
 +Ngày hội, mọi người rất nghiêm túc, chững chạc với những trị chơi.
 +Đến trường, chúng em được nghe lời dạy bảo cực kì hay của thầy cơ.
 GV cần lưu ý cho HS phân biệt rõ ngơn ngữ nĩi và ngơn ngữ viết.
 + Một số dạng bài tập giúp HS lớp 4 và lớp 5 sử dụng các biện 
pháp so sánh và nhân hố trong viết văn miêu tả.
 * Dạng bài tập điền vào ơ trống:
 BT1: Em hãy tìm những hình ảnh so sánh thích hợp điền vào chỗ trống để 
câu văn cĩ hình ảnh so sánh phù hợp nhất:
 +Con voi to kềnh giống như .
 + lao vùn vụt như giĩ.
 BT2:Em hãy lựa chọn các từ ngữ trong ngoặc đơn điền vào chỗ trống để đoạn 
văn sau cĩ hình ảnh nhân hố:
 Những ơ cửa sổ màu xanh ở các phịng học đã khép lại để chuẩn 
bị .một đêm yên ả.Cách cổng trường ..khi chỉ cịn lại một mình. 
Nhưng trong vẻ im lặng ấy dường như tốt lên sự ..làm nhiệm vụ 
 .ngơi trường. Tạm biệt nhé, mái trường thân yêu, mai chúng mình 
sẽ gặp lại nhau.
 ( im lặng, chào đĩn, buồn bã, bảo vệ, dũng cảm )
 * Dạng bài tập thay thế từ ngữ: Thay thế từ ngữ để cĩ hình ảnh so sánh 
hoặc nhân hố:
 BT1:Em hãy lựa chọn những từ ngữ trong ngoặc, thêm từ: “như” và thay thế 
các từ in đậm để câu văn cĩ hình ảnh so sánh: 
 +Buổi sáng, những cánh buồm nâu trên biển đẹp quá!
 +Nắng mai hồng rất đẹp trải dài trên con đường làng quê em.
 +Đơi cánh gà mẹ xoè ra chắc chắn che chở cho các chú gà con.
Người thực hiện: Nguyễn Thị Kim Lệ 13 Đề tài: Giúp học sinh học tốt văn miêu tả lớp 4 và lớp 5
 ( dải lụa đào, chiếc nơ, chiếc ơ, hai mái nhà, những cách bướm dập dờn)
 BT2: Em hãy tìm các từ ngữ thay thế cho các từ in đậm để câu văn cĩ hình 
ảnh nhân hố sinh động:
 +Chiều về, tơi lại nghe thấy tiếng chim hĩt và tiếng giĩ thổi trong kẽ lá.
 +Ánh sáng chiếu lên mái nhà và mảnh vườn.
 * Dạng bài tập luyện tập viết câu văn sinh động: Luyện viết câu cĩ 
hìng ảnh so sánh,nhân hố.
 BT1: Em hãy tìm những hình ảnh so sánh với các hình ảnh dưới đây, đặt câu 
với hình ảnh so sánh đĩ?
 +Những chiếc thuyền.....
 +Những chú gà trống oai phong.....
 BT2: Em hãy sử dụng biện pháp nhân hố để diễn đạt các ý dưới đây bằng 
nhiều hình thức khác nhau:
 +Cánh đồng quê em ....
 +Dịng sơng quê hương.....
 * Dạng bài tập luyện viết đoạn văn sinh động:
 BT1: “ Cơ giáo em 
 Hiền như cơ Tấm
 Giọng cơ đầm ấm
 Như lời mẹ ru “
 Từ ý thơ trên, em hãy viết đoạn văn ngắn tả cơ giáo
 BT2: Trong bài văn tả vườn cải một bạn HS đã viết :
 “Vườn cải bắt đầu ra nụ, ở giữa những chịm lá vươn lên một vài thân rất bụ 
đầy phấn trắng, phía trên cĩ những chùm nụ nhỏ xíu rất đẹp. Mới đầu cải trổ 
từng chùm thưa thớt những cánh hoa vàng rất nhỏ. Thế nhưng chỉ mấy ngày 
sau, cả vườn cải nở rộ. Giĩ nhè nhẹ cả khu vườn xao động trơng rất đẹp.”
Người thực hiện: Nguyễn Thị Kim Lệ 14 Đề tài: Giúp học sinh học tốt văn miêu tả lớp 4 và lớp 5
 Em hãy tìm hình ảnh so sánh, nhân hố miêu tả vườn cải để viết lại đoạn văn 
cho sinh động hơn.
 3. Kết quả đạt được:
 Qua thời gian áp dụng nghiên cứu kinh nghiệm trên vào giảng dạy lớp 
mình, tơi nhận thấy tiết học diễn ra rất nhẹ nhàng, thoải mái sinh động. Những 
học sinh yếu ngày càng tiến bộ, mạnh dạn tự tin hơn trong hoạt động chung. 
Học sinh khá giỏi ngày càng phát huy hơn tích cực chủ động, sáng tạo trong 
việc phát hiện ra kiến thức.Chất lượng dạy,học, tập làm văn của lớp tơi được 
nâng lên rõ rệt. 
 Cụ thể chất lượng thi học kì I ( Phân mơn Tập làm văn) của lớp tơi đạt 
như sau:
 Lớp Sĩ số Giỏi Khá Trung bình Yếu
 SL % SL % SL % SL %
 5B 22 09 40,9 07 31,8 06 27,3 0 0
 Từ những thành quả đĩ, tạo cho HS lớp tơi lịng tự tin, tin vào khả năng 
làm văn miêu tả của mình. Từ đĩ, các em cĩ ý thức vươn lên trong học tập. 
Nhìn những thành quả các em đã đạt được, tơi yên tâm học sinh lớp tơi vững 
bước đi lên những bậc thang kiến thức mới. Đây là tiền đề, là cơ sở vững chắc 
để các em học tốt mơn Tập làm văn ở các lớp trên.
4. Bài học kinh nghiệm:
 Qua thực tế giảng dạy việc nghiên cứu thực hiện đề tài, tơi nhận thấy để 
dạy tốt phân mơn Tập làm văn kiểu bài văn miêu tả ở lớp Bốn và lớp Năm 
giáo viên cần làm tốt một số yêu cầu sau:
 - Giáo viên phải cĩ sự nghiên cứu chuẩn bị bài chu đáo.
Người thực hiện: Nguyễn Thị Kim Lệ 15 Đề tài: Giúp học sinh học tốt văn miêu tả lớp 4 và lớp 5
 - Rèn cho các em kỹ năng quan sát thực tế ở mọi lúc, mọi nơi, quan sát cá 
nhân, lập nhĩm quan sát.
 - Gợi ý, hướng dẫn học sinh tự tìm ý phát hiện ý, lập dàn bài cụ thể chi tiết.
 - Trau dồi cho các em cách diễn đạt ( luyện nĩi, viết) thơng qua việc tổ chức 
học nhĩm, việc tham khảo trị chơi học tập như: Lập sổ tay từ ngữ, tập làm 
phĩng viên, tìm từ ghép, từ láy gợi tả hình ảnh của đối tượng miêu tả (trong 
các bài Tập đọc, trong Báo Đội). Tập chia câu văn dài thành câu văn ngắn, 
xếp các câu văn thành đoạn văn, sáng tạo cách vào bài, cách kết luận 
 Trong giờ học phải tạo một khơng khí hoạt động, làm việc song phương 
giữa cơ và trị (cơ hỏi trị đáp, cơ thiết kế - trị thi cơng ).
 Bên cạnh đĩ, người giáo viên cần phải khơng ngừng bồi dưỡng tình cảm 
cho các em, giáo dục các em tình yêu quê hương đất nước thơng qua những sự 
vật gần gũi, các em mới cảm nhận hết vẻ đẹp của sự vật tạo cho bài văn cĩ 
hồn, hấp dẫn hơn với người đọc.
 Ở lứa tuổi tiểu học cũng đã cĩ nhiều mầm mống văn học, bộc lộ những 
khả năng học văn ở những học sinh cĩ năng khiếu làm thơ, sáng tác, tinh nhạy 
khi quan sát. Để giúp cho năng khiếu cả các em phát triển tốt, người giáo viên 
cần phát hiện sớm và cĩ kế hoạch bồi dưỡng cho các em kịp thời, luơn giúp 
các em biết nghe, biết nhìn, biết nhận xét đĩ chính là bồi dưỡng phát triển 
nhân văn trong con người và sẽ đi với các em suốt cuộc đời.
 Để nâng cao chất lượng dạy và học phân mơn tập làm văn nhằm đạt 
được mục đích dạy học, phát triển các năng lực trí tuệ và phát huy tính tích 
cực chủ động trong mọi hoạt động của học sinh. Theo tơi chúng ta cần cĩ một 
số biện pháp cụ thể giúp các em học tốt mơn học này. Song cũng tùy từng bài 
vận dụng phương pháp và hình thức cho phù hợp để giờ học đạt hiệu quả cao 
nhất.
III. KẾT LUẬN:
Người thực hiện: Nguyễn Thị Kim Lệ 16 Đề tài: Giúp học sinh học tốt văn miêu tả lớp 4 và lớp 5
 Xuất phát từ yêu cầu của xã hội trong thời đại hiện nay, muốn xây 
dựng đất nước đi lên cơng nghiệp hĩa, hiện đại hĩa phải cĩ con người cĩ kiến 
thức khoa học. Để lớp con em sau này kế tục sự nghiệp xây dựng và bảo vệ 
Tổ quốc. Ngay từ bậc Tiểu học giáo viên phải trang bị cho học sinh những 
kiến thức về tự nhiên - xã hội, trong đĩ mơn Tiếng Việt đĩng vai trị quan 
trọng. Do đĩ trong giảng dạy phải phát huy vai trị chủ đạo của thầy và vai trị 
chủ động của trị trong quá trình học tập, để cuối cùng học sinh đạt được tri 
thức theo yêu cầu làm nền tảng cho các lớp trên. Chính vì vậy việc giúp học 
sinh học tốt văn miêu tả là một việc làm khơng kém phần quan trọng trong 
chương trình Tập làm văn ở Tiểu học.
 Tĩm lại, văn miêu tả được coi là trọng tâm của chương trình Tập làm 
văn ở Tiểu học. Đây là loại văn cĩ chức năng tái hiện sự vật, hiện thực, một 
cách sinh động. Thơng qua thể loại văn này, HS khơng những được thể hiện 
cảm xúc của mình một cách rõ nét mà cịn gĩp phần trau dồi thêm vẻ đẹp tâm 
hồn. Mỗi khi làm xong một bài văn, tự nhiên các em dấy lên trong lịng một 
niềm sung sướng. Niềm sung sướng ấy của các em cũng chính là niềm sung 
sướng và ước vọng của bản thân tơi khi viết sáng kiến kinh nghiệm này.
 Trên đây là một số suy nghĩ, tìm tịi của tơi trong quá trình dạy văn miêu tả. 
Do trình độ và kinh nghiệm cịn hạn hẹp nên vấn đề tơi trình bày khơng tránh 
khỏi những sai sĩt. Tơi rất mong nhận được ý kiến đĩng gĩp từ các thầy cơ, 
các bạn đồng nghiệp để tơi rút kinh nghiệm và vận dụng vào thực tiễn giảng 
dạy ngày càng tốt hơn. Tơi xin chân thành cảm ơn! 
 An Khê , ngày 07 tháng 01 năm 2013
 Người thực hiện
 Nguyễn Thị Kim Lệ 
Người thực hiện: Nguyễn Thị Kim Lệ 17 Đề tài: Giúp học sinh học tốt văn miêu tả lớp 4 và lớp 5
 BỔ SUNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC 
 SAU HAI NĂM VẬN DỤNG KINH NGHIỆM VÀO GIẢNG DẠY
 Qua 2 năm liền áp dụng nghiên cứu kinh nghiệm trên vào giảng dạy 
lớp mình, tơi nhận thấy chất lượng học tập từng bước được nâng lên, tiết học 
diễn ra rất nhẹ nhàng, thoải mái sinh động. Những học sinh yếu ngày càng tiến 
bộ, mạnh dạn tự tin hơn trong hoạt động chung. Học sinh khá giỏi ngày càng 
phát huy hơn tích cực chủ động, sáng tạo trong việc phát hiện ra kiến 
thức.Chất lượng dạy,học, tập làm văn của lớp tơi được nâng lên rõ rệt. 
 * Kết quả đạt được qua những năm thử nghiệm:
- Năm học: 2012 – 2013
 Tổng Các giai Điểm bài kiểm tra viết của học sinh
số HS đoạn Giỏi Khá Trung bình Yếu
 SL TL SL TL SL TL ST TL
 22 Đầu năm 01 4,5 09 40,9 02 9,1 10 45,5
 Giữa HKI 05 22,7 07 31,8 04 18,2 06 27,3
 Cuối HKI 08 36,4 10 45,5 04 18,2 0
 Giữa HKII 10 45,5 05 22,7 07 31,8 0
 Cả năm 08 36,4 09 40,9 05 22,7 0
- Năm học: 2013 – 2014
 Tổng Các giai Điểm bài kiểm tra viết của học sinh
số HS đoạn Giỏi Khá Trung bình Yếu
 SL TL SL TL SL TL ST TL
 31 Đầu năm 01 3,2 07 22,6 09 29 14 45,2
 Giữa HKI 08 25,8 13 41,9 06 19,4 04 12,9
 Cuối HKI 14 45,2 08 25,8 08 25,8 01 3,2
 Giữa HKII
 Cả năm
 Qua kết quả đạt được sau hai năm vận dụng kinh nghiệm này vào giảng dạy 
tơi nhận thấy rằng kết quả học tập học sinh đạt được ở năm sau cao hơn năm 
trước. Tuy nhiên trong năm học này đến giai đoạn cuối học kì I lớp tơi vẫn 
Người thực hiện: Nguyễn Thị Kim Lệ 18 Đề tài: Giúp học sinh học tốt văn miêu tả lớp 4 và lớp 5
cịn cĩ 01 học sinh làm bài bị điểm yếu nhưng tơi tin chắc rằng với những 
kinh nghiệm giảng dạy trên đến cuối năm lớp tơi sẽ cịn học sinh yếu nữa.
Khái niệm về văn miêu tả 
Theo “Từ điển Tiếng Việt”, miêu tả là “Dùng lời văn hoặc nét vẽ mà biểu hiện 
cảnh vật hoặc nhân vật” [17. Tr 1175] 
Theo sách Tiếng Việt 4: “ Văn miêu tả là vẽ lại bằng lời những đặc điểm nổi 
bật của cảnh, của người, của vật giúp người đọc, người nghe cĩ thể hình dung được 
các đối tượng ấy”.[12. Tr 140] 
Văn miêu tả là thể loại văn dùng ngơn ngữ để tả sự vật, hiện tượng, con 
người, một cách sinh động, cụ thể như nĩ vốn cĩ. Đây là loại văn giàu cảm xúc, 
giàu trí tưởng tượng, sáng tạo của người viết. Văn miêu tả là một bức tranh vẽ các 
sự vật, hiện tượng, con người bằng ngơn ngữ một cách sinh động, cụ thể. Nhờ cĩ 
văn miêu tả, con người cĩ thể lạc vào thế giới của những cảm xúc, những âm thanh, 
tiếng động, hương vị của những cánh đồng, khu rừng, làng quê , thấy rõ tư tưởng, 
tình cảm của mỗi con người, mỗi sự vật. Đĩ là sự kết tinh của các nhận xét tinh tế, 
những rung động sâu sắc mà người viết thu lượm được khi quan sát cuộc sống. 
Bất kỳ một sự vật, hiện tượng nào trong cuộc sống cũng cĩ thể trở thành đối 
tượng của văn miêu tả nhưng khơng phải bất kỳ một sự việc nào cũng trở thành 
văn miêu tả. Miêu tả khơng chỉ đơn giản ở việc giúp người đọc thấy rõ được những 
nét đặc trưng, những đặc điểm, tính chất, khơng phải là việc sao chép, chụp lại 
một cách máy mĩc mà phải thể hiện được sự tinh tế của tác giả trong việc sử dụng 
ngơn từ, trong cách thể hiện cảm xúc, tình cảm của tác giả đối với đối tượng miêu 
tả. Một bài văn miêu tả đạt được đỉnh của nĩ khi mà bằng những ngơn ngữ sinh 
động nào đĩ khiến cho người nghe, người đọc như cảm thấy mình đang đứng trước 
sự vật, hiện tượng đĩ và cảm thấy như được nghe, sờ những gì mà tác giả nĩi đến. 
Khi miêu tả lạnh lùng, khách quan nhằm mục đích thơng báo đơn thuần thì đĩ 
khơng phải là miêu tả văn học mà là theo phong cách khoa học. 
Hãy cùng ngắm nhìn một buổi chiều thanh bình tại một vùng quê dưới ngịi 
bút của tác giả Đỗ Chu (Chiều trên quê hương - SGK TV lớp 3/1). 
Đĩ là một buổi chiều mùa hạ cĩ mây trắng xơ đuổi nhau trên cao. Nền trời xanh 
vời vợi. Con chim sơn ca cất lên tiếng hĩt tự do, tha thiết đến nỗi khiến người ta phải 
7 
ao ước giá mà mình cĩ một đơi cánh. Trải khắp cánh đồng là nắng chiều vàng dịu và 
Người thực hiện: Nguyễn Thị Kim Lệ 19 Đề tài: Giúp học sinh học tốt văn miêu tả lớp 4 và lớp 5
thơm hơi đất, là giĩ đưa thoang thoảng hương lúa ngậm địng và hương sen. 
Chỉ ngắn gọn cĩ bốn câu văn mà Đỗ Chu đã cho ta nhìn thấy được một làng 
quê hài hịa vào một buổi chiều mùa hạ vừa động vừa tĩnh. Động đĩ là mây đùa 
giỡn nhau, tiếng chim hĩt. Tĩnh đĩ là nắng vàng dịu, hương lúa ngậm địng và 
hương sen. Một cuộc sống khát khao nhưng cũng rất yên bình. Sự hịa hợp giữa đất 
với trời, giữa thiên nhiên cỏ cây hoa lá. Một buổi chiều thật đẹp, làm cho tâm hồn 
người đọc cũng cảm thấy được yên bình, nhẹ nhàng hơn. Ngịi bút của tác giả thật 
tinh tế. 
- Đặc điểm của văn miêu tả 
Trong cuốn “Văn miêu tả và phương pháp dạy văn miêu tả”, tác giả Nguyễn 
Trí đã nêu rõ ba đặc điểm của văn miêu tả: văn miêu tả mang tính thơng báo thẩm 
mĩ, chứa đựng tình cảm của người viết; văn miêu tả mang tính sinh động, tạo hình; 
ngơn ngữ miêu tả giàu cảm xúc, hình ảnh. 
+ Văn miêu tả mang tính thơng báo thẩm mỹ, chứa đựng tình cảm của người viết. 
Mọi sự vật hiện tượng đều cĩ thể trở thành đối tượng của văn miêu tả. Trong 
văn miêu tả, sự vật và hiện tượng khơng được tái hiện theo kiểu sao chép một cách 
máy mĩc, khơ cứng mà là kết quả của sự nhận xét, tưởng tượng, đánh giá hết sức 
phong phú. Nĩ thể hiện cái nhìn, cái quan sát, cách cảm nhận mới mẻ của người 
viết với đối tượng miêu tả. Cái mới, cái riêng bắt đầu cĩ thể chỉ là ở những quan sát 
và kết quả của sự quan sát, sau đĩ tiến lên thể hiện cái mới, cái riêng trong tư 
tưởng, tình cảm đối với đối tượng miêu tả. Cùng một đối tượng quan sát nhưng 
giữa hai người sẽ cĩ cái nhìn, cách cảm nhận, ý nghĩ, cảm xúc khác nhau. Vì vậy 
mà văn miêu tả bao giờ cũng mang đậm dấu ấn cá nhân, cảm xúc chủ quan của 
người viết. Đây chính là điểm khác biệt giữa miêu tả trong văn học và miêu tả 
trong khoa học - thường mang tính chính xác cao, nhưng lại thiếu cảm xúc, thiếu 
tâm hồn. Dù đối tượng của bài văn miêu tả là gì đi chăng nữa thì bao giờ người viết 
cũng đánh giá chúng theo một quan điểm thẩm mỹ, cũng gữi gắm vào trong đĩ 
những suy nghĩ, tình cảm hay ý kiến nhận xét, đánh giá, bình luận của bản thân 
mình. Chính vì vậy mà trong từng chi tiết của bài văn miêu tả đều mang đậm dấu 
ấn chủ quan của người viết. 
8 
+ Văn miêu tả mang tính sinh động, tạo hình 
Tính sinh động, tạo hình của văn miêu tả thể hiện ở con người, phong cảnh, sự 
vật, đồ vật được miêu tả hiện lên qua từng câu văn, đoạn văn như trong cuộc 
Người thực hiện: Nguyễn Thị Kim Lệ 20

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_giup_hoc_sinh_hoc_tot_van_mieu_ta_lop.doc