Sáng kiến kinh nghiệm giải bất phương trình trong đề thi Đại học

VD1: Cho các số thực dương a, b, c. Chứng minh rằng:

 a2 + b2 + c2 + 2abc + 1 2(ab + bc + ca)

Lời giải: Dự đoán “điểm rơi” tại a = b = c = 1.

Theo hệ quả thì hai trong ba số (a – 1), (b – 1), (c – 1) có tích không âm. Không mất tính tổng quát, giả sử (a – 1)(b – 1) 0

thì ta có 2c(a – 1)(b – 1) 0 2abc 2bc + 2ca – 2c.

Vậy chỉ cần chứng minh: a2 + b2 + c2 + 1 2c + 2ab (a – b)2 + (c – 1)2 0.

BĐT trên luôn đúng. Ta có điều phải chứng minh. Đẳng thức xảy ra khi và chỉ khi a = b = c = 1.

Nhận xét: Ta có thể chứng minh được bất đẳng thức sau đúng với mọi số thực a, b, c:

 

doc4 trang | Chia sẻ: lethuong715 | Lượt xem: 957 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Sáng kiến kinh nghiệm giải bất phương trình trong đề thi Đại học, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hệ quả: Trong ba số thực bất kỳ x, y, z luôn tìm được hai số có tích không âm.
Đây là một hệ quả rất quan trọng trong việc chứng minh bất đẳng thức; bởi khi ta đã chọn được “điểm rơi” (tức là đẳng thức của bài toán), chẳng hạn đẳng thức xảy ra khi a = b = c = k thì ta có thể giả sử hai số (a – k), (b – k) có tích (a – k)(b – k) 0; từ kết quả này để suy ra BĐT cần chứng minh.
VD1: Cho các số thực dương a, b, c. Chứng minh rằng:
	a2 + b2 + c2 + 2abc + 1 2(ab + bc + ca)
Lời giải: Dự đoán “điểm rơi” tại a = b = c = 1.
Theo hệ quả thì hai trong ba số (a – 1), (b – 1), (c – 1) có tích không âm. Không mất tính tổng quát, giả sử (a – 1)(b – 1) 0 
thì ta có 2c(a – 1)(b – 1) 0 2abc 2bc + 2ca – 2c.
Vậy chỉ cần chứng minh: a2 + b2 + c2 + 1 2c + 2ab (a – b)2 + (c – 1)2 0.
BĐT trên luôn đúng. Ta có điều phải chứng minh. Đẳng thức xảy ra khi và chỉ khi a = b = c = 1.
Nhận xét: Ta có thể chứng minh được bất đẳng thức sau đúng với mọi số thực a, b, c:
	a2 + b2 + c2 + a2b2c2 + 2 2(ab + bc + ca).
Thật vậy, theo hệ quả thì trong ba số a2 – 1, b2 – 1, c2 – 1 có thích không âm. Giả sử (a2 – 1)(b2 – 1) 0 thì ta có:
	c2(a2 – 1)(b2 – 1) 0 a2b2c2 + c2 b2c2 + c2a2.
Vậy chỉ cần chứng minh:
	a2 + b2 + 2 + b2c2 + c2a2 2(ab + bc + ca)
(a – b)2 + (bc – 1)2 + (ca – 1)2 0 BĐT này hiển nhiên đúng. Đẳng thức xảy ra khi và chỉ khi a = b = c = 1.
VD2: Cho các số thực dương a, b, c. Chứng minh rằng:
a2 + b2 + c2 + 2abc + 3 (a + 1)(b + 1)(c + 1).
Lời giải: Sau khi nhân cat hai vế với 2 và biến đổi thì BĐT trên tương đương với:
2(a2 + b2 + c2 ) + 2abc + 4 2(ab + bc + ca) + 2(a + b + c).
Theo VD1, chỉ cần chứng minh:
a2 + b2 + c2 + 3 2(a + b + c)
	 (a – 1)2 + (b – 1)2 + (c – 1)2 0 (BĐT này đúng)
Ta có điều phải chứng minh. Đẳng thức xảy ra khi và chỉ khi a = b = c = 1.
VD3: Cho các số thực dương a, b, c. Chứng minh rằng:
	(a2 +2)(b2 + 2)(c2 +2) 3(a + b + c)2 + (abc – 1)2.
Lời giải: BĐT trên tương đương với:
2(a2b2 +b2c2 + c2a2) + 4(a2 + b2 + c2) + 2abc + 7 9(ab + bc + ca)
Theo BĐT Cauchy thì:
	2a2b2 + 2 + 2b2c2 + 2 + 2c2a2 + 2 4ab + 4bc + 4ca
Và 3a2 + 3b2 + 3c2 3ab + 3bc + 3ca.
Kết quả VD1 ta có điều phải chứng minh. 
Đẳng thức xảy ra khi và chỉ khi a = b = c = 1.
VD4: Cho các số thực bất kỳ a, b, c. Chứng minh rằng:
(a2 +2)(b2 + 2)(c2 +2) 3(a + b + c)2
Lời giải: BĐT đã cho tương đương với:
2(a2b2 +b2c2 + c2a2) + a2 + b2 + c2 + a2b2c2 + 8 6(ab + bc + ca).
Từ nhận xét ở VD1, chỉ cần chứng minh:
2(a2b2 +b2c2 + c2a2) + 6 4(ab + bc + ca)
 (ab – 1)2 + (bc – 1)2 + (ca – 1)2 0 (đúng).
Đẳng thức xảy ra khi và chỉ khi a = b = c = 1.
Nhận xét: Các kết quả VD3 và VD4 là những BĐT là chặt cho kết quả sau:
Cho các số thực dương a, b, c. Chứng minh rằng:
(a2 +2)(b2 + 2)(c2 +2) 9(ab + bc + ca)
VD5: (USA2001) Cho các số thực a, b, c dưong thỏa mãn: 
 a2 + b2 + c2 +abc = 4. Chứng minh rằng ab + bc + ca – abc 2.
Lời giải: Theo Hệ quả thì hai trong ba số (a – 1), (b – 1), (c – 1) có tích không âm. Không mất tính tổng quát, giả sử (a – 1)(b – 1) 0 thì c(a – 1)(b – 1) 0
 ab + c 2.
Từ hai bất đẳng thức trên suy ra điều phải chứng minh. Đẳng thức xảy ra khi và chỉ khi a = b = c = 1.
VD6: Cho các số thực dương a, b, c sao cho a + b + c = 3. Chứng minh rằng:
(a2 – a + 1)(b2 – b + 1)(c2 – c + 1) 1.
Lời giải: Theo Hệ quả, hai trong ba số (a – 1), (b – 1), (c – 1) có tích không âm. Không mất tính tổng quát giả sử (b – 1)(c – 1) 0. 
Khi đó (b2 – b + 1)(c2 – c + 1) = bc(b – 1)(c – 1) + b2 + c2 – b – c +1
	 b2 + c2 – b – c +1 
Do đó (a2 – a + 1)(b2 – b + 1)(c2 – c + 1) (a2 – a + 1)()
	 = (a2 – a + 1)(a2 – 4a + 5)
Nên chỉ cần chứng minh (a2 – a + 1)(a2 – 4a + 5) 2.
Sử dụng phương pháp đạo hàm ta thấy BĐT này luôc đúng. Vậy ta có điều phải chứng minh. Đẳng thức xảy ra khi và chỉ khi a = b = c = 1.
Nhận xét: Bất đẳng thức trên vẫn đúng với nhiều biến. Các bạn hãy thử chứng minh hai mở rộng sau:
Mở rộng 1: Cho x1, x2,...,xn là các số thực dương thỏa mãn . Chứng minh rằng nếu n 13 thì:
()()() ()2
Mở rộng: Cho các số thực dương a, b, c sao cho a + b + c = 3. Chứng minh rằng: 
	với mọi p > 1.
VD7: (UK TST 2005) Cho các số thực dương a, b, c sao cho abc = 1. Chứng minh:
Lời giải: Trước hết ta chứng minh hai BĐT sau:
 	(1)
 	(2)
Thật vậy:
BĐT(1) 
 a2 + b2 + c2 3
Theo BĐT Cauchy và abc = 1 thì:
	a2 + b2 + c2 
Vậy BĐT (1) được chứng minh.
Theo Hệ quả thì hai trong ba số a – 1, b – 1, c – 1

File đính kèm:

  • docnew dirichlet.doc
Giáo án liên quan