Sáng kiến kinh nghiệm - Dạy học tiết Language focus lớp 9 một cách hiệu quả - Nguyễn Thị Hải
1. Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Trong chương trình Tiếng Anh THCS chỉ có lớp 8 và lớp 9 có sự phân định rõ ràng các tiết học theo kĩ năng và cuối mỗi bài học đều có một tiết Language focus với nội dung tổng hợp nên đề tài này có thể áp dụng hiệu quả cho các tiết Language focus của lớp 8 và lớp 9.
2 ngôn ngữ khác nhau, giúp học sinh phân biệt sự khác nhau nhau giữa cách diễn đạt ý nghĩa của câu trong tiếng mẹ đẻ và tiếng Anh, tránh được sự chuyển di tiêu cực từ tiếng mẹ đẻ. - Một số cấu trúc câu giáo viên có thể dịch từ tiếng Việt sang tiếng Anh và ngược lại. Ví dụ 1: Unit 6: Section Language Focus 2/Page 54 - Cấu trúc này học sinh được học “ Adverb clause of reason” dùng với “as/because/since” và ở bài 3 – section Language Focus 4/page 31 học sinh được học “Adverb clause of result” dùng với “so”. Vậy 2 cấu trúc này có liên kết là “ Bởi vì – nên” “Because – so” - Theo ngôn ngữ mẹ đẻ : “Bởi vì tối qua Ba thức khuya xem TV nên bây giờ cậu ấy mệt”. Nhưng khi diễn đạt bằng tiếng Anh thì: “Because Ba stayed up late watching TV, he is tired now” - Sau đó giáo viên chốt ý lại cho học sinh cách sử dụng các liên từ trong tiếng Anh. Ví dụ 2: Unit 8: Setion Language Focus 3,4/Page 71-72 - Ở phần này các em được học cấu trúc ngữ pháp “Adverb clause of concession” dùng với “although/though/eventhough”- với tiếng mẹ đẻ thì có nghĩa là “mặc dầu – nhưng mà”. - Giáo viên giới thiệu sau đó yêu cầu học sinh dịch nghĩa: T: Thu Ha is not satisfied with her preparations for Tet. Thu Ha has decorated her house and made plenty of cakes. * Combine two sentences into one by using a connective – EVEN THOUGH S1: Thu Ha is not satisfied with her preparations for Tet, eventhough She has decorated her house and made plenty of cakes S2: Eventhough Thu Ha has decorated her house and made plenty of cakes, she is not satisfied with her preparations for Tet. T: Viet namese? S1: Thu Hà không hài lòng với việc chuẩn bị tết của mình mặc dầu cô ấy đã trang hoàng nhà cửa và làm rất nhiều bánh. S2: Mặc dù Thu Hà đã trang hoàng nhà cửa và làm rất nhiều bánh, nhưng cô ấy không hài lòng với việc chuẩn bị tết của mình. - Với cách nói của học sinh thứ 2 (S2 thì các em dễ bị nhầm lẫn cách sử dụng theo lối “Mặc dù – nhưng mà” => “Eventhough – but”. - Tiếp theo sau giáo viên phân tích và chốt lại điểm ngữ pháp cho học sinh nắm chắc để rèn luyện. e. Dùng sơ đồ tư duy (Mindmap): (Xem giáo án minh hoạ ở phần phụ lục trang 15) Khi giới thiệu ngữ liệu mới về từ vựng hoặc về chủ đề nào đó ta có thể sử dụng sơ đồ tư duy thuận tiện và có hiệu quả hơn. Tuy nhiên trong việc giới thiệu ngữ pháp ta cũng có thể áp dụng được. Ví dụ: Unit 2: section L.F 4,5/P21 - Ở phần này ta có thể dùng sơ đồ tư duy để giới thiệu lại các dạng câu bị động mà học sinh đã được học ở chương trình tiếng Anh lớp 8. S + is /am/are + Vpp S + was/were + Vpp S + will/shall (modal) +be + Vpp S + has/have + been + Vpp g. Nêu ví dụ câu chuẩn: - Giáo viên nêu ví dụ nhằm cung cấp cho học sinh cấu trúc câu chuẩn mực, từ đó học sinh có thể lắp ghép, thay thế từng thành phần câu để tạo nên nhiều câu khác nhau. Ví dụ: Unit 5: Setion Language Focus 4/Page 46 - Giáo viên yêu cầu học sinh lắng nghe T: Listen to me about my hobbies: “ I love listening to music and I enjoy playing sports, too”, who can remind my hobbies S: I love listening to music and I enjoy playing sports, too - Giáo viên viết ví dụ đó lên bảng và giải thích điểm ngữ pháp của câu: “....... love/enjoy...+V - ing” to talk about someone’s hobbies. - Học sinh theo mẫu câu đó để nói về mình, người thân và bạn bè của chúng, rồi áp dụng vào rèn luyện. 2. Cách thực hiện các kỹ thuật rèn luyện ngữ pháp: (practice) - Việc cung cấp cấu trúc ngữ pháp cho học sinh nắm được ở phần giới thiệu ngữ liệu là bước cần thiết và bắt buộc trong việc dạy ngữ pháp và bước tiếp theo không thể thiếu được đó là giúp các em biết vận dụng mẫu câu mình đã học vào bài tập cụ thể. (practive) - Các bài tập rèn luyện mẫu câu đã được biên soạn trong SGK – phần Language Focus, ở nhiều dạng khác nhau nhằm thông qua kiến thức ngôn ngữ để rèn luyện các kỹ năng cho học sinh. Tuy nhiên các bài tập đó là những công cụ mà giáo viên phải biết cách hướng dẫn học sinh sử dụng chúng để hoàn thiện mục tiêu học tập bộ môn. - Để thực hiện bước này tôi sử dụng một số kỹ thuật trong quá trình hướng dẫn học sinh rèn luyện. a. Bài tập thay thế: (substitution drill): (Xem giáo án minh hoạ phần phụ lục trang15) - Dạng bài tập này học sinh luyện nghe-nói theo bài mẫu trên cơ sở sử dụng cấu trúc đã được học. Giáo viên tạo điều kiện cho học sinh luyện tập về không gian, thời gian và các phương tiện hỗ trợ dạy học như: tranh ảnh, posters,...... và tổ chức rèn luyện theo cặp, nhóm...Dạng bài tập này thường được thực hiện dưới dạng một đoạn đối thoại giữa 2 hoặc 3 nhân vật do vậy giáo viên cần phải hướng dẫn bài mẫu một cách cụ thể, rõ ràng để học sinh luyện tập dễ hơn và khắc sâu được kiến thức ngôn ngữ đã đựơc học. Ví dụ: Unit 2: Setion Language Focus 1/Page 19-20 - Giáo viên sử dụng bảng phụ (posters) ghi đoạn đối thoại mẫu giữa Nga và Mi và bảng thông tin thay thế, đồng thời sau đó giáo viên lưu ý bằng cách gạch chân những thông tin nào cần và có thể đựơc thay để 1 số học sinh yếu dễ nhận ra và từ đó giúp các em dễ dàng hơn khi luyện tập với bạn. T: Look at the dialogue between Nga and Mi Nga: Come and see my photo album Mi: Lovely! who,s this girl? Nga: Ah! It’s Lan, my old friend Mi: How long have you known her? Nga: I’ve known her for six year Mi: Have you seen her recently? Nga: No, I haven’t seen her since 2003 She moved to Ho Chi Minh city with her family then - Khi đã được giới thiệu và cung cấp đủ thông tin của bài tập hỗ trợ cho hoạt động luyện tập như đã nêu, học sinh dễ dàng và tự tin để luyện theo cặp. - Khi học sinh đang luyện giáo viên nên nhẹ nhàng, yên lặng đi vòng quanh lớp lắng nghe các em luyện tập, nếu cặp học sinh nào gặp khó khăn, giáo viên kịp thời giúp đỡ và sửa riêng tại chỗ cho các em. b. Bài tập lặp lại: ( Repetition drill) -Với dạng bài tập này thì cách rèn luyện mang tính máy móc vì có một số cấu trúc câu, học sinh không cần hiểu nghĩa vẫn làm được. Vì vậy giáo viên cần phải quan tâm đến sự khác biệt về tính chất của bài tập để phát huy ưu điểm của bài tập này là học sinh sẽ được làm quen với hệ thống trọng âm, tiết tấu và ngữ điệu của tiếng Anh qua đó nghĩa của câu được thể hiện, đồng thời học sinh làm quen với hệ thống âm thanh tiếng Anh qua nghe –nói - Khi rèn luyện dạng bài tập này giáo viên nên chú ý đến từng loại đối tượng học sinh để khỏi gây nhàm chán đối với một số học sinh giỏi, có thể là chúng ta yêu cầu các học sinh giỏi về ngữ điệu, trọng âm, cách diễn đạt cao hơn so với các bạn khác. 3. Thủ thuật củng cố, kiểm tra sau khi rèn luyện: Phần lớn các kiến thức ngữ pháp Tiếng Anh lớp 9 là ôn tập, hệ thống lại, củng cố lại kiến thức đã học từ lớp 6 , 7, 8 . Do đó phần lớn bài tập trong các bài LANGUAGE FOCUS nhằm mục đích củng cố, kiểm tra kiến thức ngữ pháp đã được học. Để giúp HS tiếp thu tốt nội dung kiến thức và rèn luyện kĩ năng vận dụng, ngoài việc hướng dẫn các em làm bài tập, tôi nghĩ GV chúng ta cũng phải cần tạo cho các em cảm giác hưng phấn và hứng thú cho các em tích cực tham gia vào bài học cũng như tiếp thu kiến thức. Muốn vậy, cách tốt nhất là GV áp dụng các thủ thuật phù hợp, đồng thời dạng các trò chơi sẽ có tác dụng tích cực trong việc kích thích sự hưng phấn cho HS. Với những thủ thuật thông thường có thể áp dụng cho mục đích bài học này là : Dialogue build, Dictation, Gap fill, Matching, Network, Finding friends, Find someone who, Ordering words, Write-it-up, Language games, Mindmap. Chúng tôi quan tâm đến việc sử dụng hiệu quả và hợp lí thủ thuật Language games, tất nhiên trên cơ sở có sự chuẩn bị kế hoạch tiết dạy kĩ càng để chủ động thời gian và không quá lạm dụng khiến có thể " cháy giáo án ". Thủ thuật này bao gồm các trò chơi như : Chain game, Noughts & crosses, Pelmanism, Guessing game, Rub out and remember, Lucky numbers, Mindmap ... Những bài tập có thể sử dụng Language games chẳng hạn như : Unit 1 : section L.F 2 / P.12 Lucky numbers ( group work - Time : 10' ) Teaching aids: pictures ( p.12 ) and the poster : make / a cake L.N go / shopping buy / flowers hang / colorful lamps LN L.N paint / a picture of HaNoi Divide the class into 2 groups. For a lucky number, Ss will get 2 points without answering any questions. For other numbers, Ss have to write the things Lan and her friends did to prepare for the party, using the words given. 2 points for a correct sentence. Ex. : make / a cake à Lan made a cake. Etc. Unit 2 : section L.F 3 / P. 20 Survey ( Group work -Time : 5 -7' ) Teaching aids : handouts Divide class into groups of four Samples : S1 :Have you ever read a comic ? S2 : Yes, I have. S1 : When did you last read one ? S2 : This morning. S1 : Have you ever been to Singapore ? S2 : No, I haven't. Give feedback Unit 4 : section L.F 4 / 39 Lucky numbers ( Group work - Time : 10' ) Teaching aids: the poster : LN How old are you ? Is your school near here ? What is the name of your school ? LN Do you go to school by bicycle ? Which grade are you in ? Can you use a computer ? Why do you want this job ? When dors your school vacation start ? Divide the class into 2 groups. For a lucky number, Ss will get 2 points without answering any questions. For other numbers, Ss have to turn the direct speechto the reported speech. 2 points for a correct sentence. Ex. : 1à She asked me how old I was. Unit 5 : section L.F 4 / P. 46 Chain game ( Time : 10') S1 : My father likes watching sports but my mother doesn't. She loves listening to music. S2 : My father likes watching sports, my mother loves listening to music but my sister doesn't. She enjoys playing games. S3 : My father likes watching sports, my mother loves listening to music, my sister enjoys playing games but my brother doesn't. He likes watching advertisements.etc. Unit 6 : section L.F 3 / P. 55 Noughts and Crosses ( Group work - Time : 10' ) Teaching aids : the chart : (1) pleased /work hard (2) excited / go / DaLat (3) sorry / break bicycle (4)disappointed/not phone (5) amazed/win first prize (6) sure / like film (7)happy / pass exam (8)afrai
File đính kèm:
- Sang kien kinh nghiem(9).doc