Sáng kiến kinh nghiệm: Áp dụng phương pháp dạy học trực quan để nâng cao chất lượng dạy học môn Tin học khối 6 ở trường THCS Quyết Tâm - Hoàng Mạnh Cường

MỤC LỤC

1. Đặt vấn đề . . .

2. Giải quyết vấn đề . .

 2.1 Cơ sở lý luận của vấn đề . .

 2.2 Thực trạng của vấn đề . .

 2.3 Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết . .

 2.3.1. Trực quan hoá thông tin dạy học . .

 2.3.2. Tạo những tác nhân kích thích trực quan thông qua biểu trưng ngôn ngữ, biểu trưng đồ họa, biểu trưng tranh ảnh . .

 2.3.2.1 Dạy học trực quan bằng biểu trưng ngôn ngữ .

 2.3.2.2. Dạy học trực quan bằng biểu trưng đồ họa .

 2.3.2.3. Dạy học trực quan bằng biểu trưng hình ảnh . .

 2.3.2.4. Kết hợp các loại hình trực quan . .

 2.3.3 Xây dựng các kĩ năng, thực hành .

 2.3.3.1 Kĩ năng nhận biết tính năng các loại biểu tượng . .

 2.3.3.2 Rèn luyện kĩ năng thao tác trên máy .

 2.3.3.3 Học bằng chơi, chơi mà học. Giải trí thư giãn . .

 2.4 Hiệu quả của Sáng kiến kinh nghiệm . .

3. Kết luận .

3.1. Ý nghĩa của SKKN

3.2. Nhận định chung về việc áp dụng SKKN .

3.3: Bài học kinh nghiệm .

3.3 Kiến nghị .

 

doc30 trang | Chia sẻ: lethuong715 | Lượt xem: 681 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Sáng kiến kinh nghiệm: Áp dụng phương pháp dạy học trực quan để nâng cao chất lượng dạy học môn Tin học khối 6 ở trường THCS Quyết Tâm - Hoàng Mạnh Cường, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hực nghiệm tôi đã thu được những kết quả rất tốt sau đây tôi xin đề ra một số giải pháp sử dụng các dụng cụ trực quan trong dạy học nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy bộ môn Tin học lớp 6.
2.3 Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết
 2.3.1. Biện pháp 1: Trực quan hoá thông tin dạy học.
	Trực quan hoá thông tin dạy học là một quá trình thông qua đó người học tri giác các tài liệu học tập dưới dạng các biểu trưng hình ảnh, âm thanh, mô hình, vật thật... với sự hỗ trợ của dụng cụ trực quan.
Dụng cụ trực quan được sử dụng trong môi trường học tập như trong dạy học, giáo dục qua mạng dựa trên cơ sở máy tính... dụng cụ trực quan có thể được sử dụng hiệu quả để giảng dạy các sự kiện, các chỉ dẫn, các quá trình và các khái niệm trừu tượng mà chúng thường khó nhớ, khó hiểu. Các mục tiêu dạy học có thể thực hiện tốt nếu biết phát huy thông qua công cụ trực quan.
	Có thể nói dụng cụ trực quan có nhiều thuận lợi hơn hẳn so với dạy học bằng ngôn ngữ: Chứa nhiều thông tin và tổ chức thuận lợi các thông tin trong cùng một vị trí, làm đơn giản các khái niệm, làm sáng tỏ các chi tiết của một khái niệm dựa trên ngôn ngữ trừu tượng. Đặc biệt là tranh ảnh trực quan làm tăng khả năng tiếp nhận và ghi nhớ trong học tập đây là một trong những mục tiêu hàng đầu của giáo dục.
	Từ những ưu điểm trên, tôi nhận thấy nếu áp dụng vào dạy học nhờ dụng cụ trực quan là đèn chiếu, tranh ảnh, biểu tượng.... vào dạy Tin học có hiệu quả rất cao.
Trước khi sử dụng dụng cụ trực quan cho một bài học thì trước hết giáo viên cần xác định bài nào cần dụng cụ trực quan và những dụng cụ trực quan đó là gì phục vụ cho những đơn vị kiến thức nào trong bài học.
Tiếp đến là công tác chuẩn bị với dụng cụ trực quan. 
Ví dụ dạy bài: “Máy tính và phần mềm máy tính” cần chuẩn bị những đồ dùng trực quan khi giới thiệu cấu trúc chung của máy tính điển tử như: bộ xử lí trung tâm (CPU), thanh RAM, các ổ đĩa các thiết bị lưu giữ thông tin như USB, đĩa mềm, đĩa CD, DVD... hay hình ảnh của một số loại máy vi tính trong thực tế bằng cách chụp bởi tranh ảnh hoặc các dụng cụ trực quan thiết thực như thế HS mới nhớ lâu và thấy trong thực tế có thể gọi tên dụng cụ trực quan chính xác.
	Đèn chiếu tương đối dễ sử dụng và việc chuẩn bị cho việc dạy học với đèn chiếu tương đối dễ dàng, ít tốn thời gian. Tuy nhiên để sử dụng đèn chiếu thì phải có sự chuẩn bị kiến thức và các nội dung kiến thức cần trình chiếu. Nội dung đưa lên máy chiếu phải rõ ràng chính xác và phải có máy vi tính. 
 Chẳng hạn: khi nói đến máy tính hoặc máy in thì ta đưa hình ảnh minh họa, bằng quan sát trực quan như thế học sinh sẽ ghi nhớ kiết thức tốt nhất.
Sau bài dạy tôi tiến hành kiểm tra nhận thức của học sinh bằng hình thức kiểm tra 15 phút. Kết quả thu được
Khối lớp
Tổng số
Giỏi
Khá
TB
Yếu
Kém
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
6
74
8
10,8
12
16,2
45
60,8
8
10,8
1
1,4
 * Hiệu quả của biện pháp 1: Sau khi áp dụng một số ví dụ vào đề tài, số học sinh biết phân biệt các thiết bị của máy tính tăng lên rõ rệt. 
Tỉ lệ khá giỏi đã được nâng lên so với chất lượng khảo sát đầu năm học: Tăng 9,5%
Tỉ lệ yếu kém giảm: 6,7%
Tuy nhiên một số học sinh vẫn chưa xác định đúng các vị trí thiết bị, .... Như vậy bước đầu việc vận dụng kiến thức, kĩ năng của các em vào làm bài tập thực hành đã có hiệu quả rõ rệt.
 2.3.2: Biện pháp 2: Tạo những tác nhân kích thích trực quan thông qua biểu trưng ngôn ngữ, biểu trưng đồ họa, biểu trưng tranh ảnh.
	Muốn sử dụng phương pháp dạy học này thành công thì việc đầu tiên người thầy phải làm là thiết kế các thông điệp trực quan đòi hỏi nhiều sức lực và trí lực nhưng lại là công việc đem lại nhiều lợi ích. Việc thiết kế các tài liệu dạy học trực quan mới có thể tạo nên sự thay đổi, và khi người học chú ý sẽ cho nhiều điều bổ ích. Người thiết kế phải quan tâm tới khía cạnh giảng dạy, tính trực giác và đặc biệt quan tâm tới những kĩ năng học tập của học sinh trong nghiên cứu và thực hành. Người giáo viên phải biết phân tích chọn lựa các loại hình trực quan sao cho phù hợp với nội dung bài học.
 2.3.2.1 Dạy học trực quan bằng biểu trưng ngôn ngữ.
	Biểu trưng ngôn ngữ được tạo ra từ chữ viết dưới dạng một từ đơn lẻ hoặc câu hoàn chỉnh dùng đặt tên đối tượng, định nghĩa, mô tả đối tượng.
	Thường khi dạy các bài học lý thuyết tôi thường sử dụng loại biểu trưng trực quan bằng ngôn ngữ. 
 Ví dụ: Dạy bài “Máy tính và phần mềm máy tính” giáo viên chiếu sơ đồ cấu trúc chung của máy tính điện tử lên màn hình rồi yêu cầu học sinh quan sát và cho biết máy tính điện tự gồm những phần nào. Sau đó giáo viên chỉ vào từng đối tượng trên sơ đồ và giới thiệu lần lượt các khái niệm của các thành phần trong cấu trúc máy tính. 
 Ví dụ dạy bài “Định dạng văn bản”, thì đưa lên màn hình các bước thực hiện định dạng Font như sau: 
Bước 1. Chọn khối văn bản cần định dạng
Bước 2. Click Format \ Font 
Bước 3. Hộp thọai Font xuất hiện chọn Font 
+ Font: 	chọn phông chữ
+ Font Style: 	kiểu chữ
+ Size : 	cở chữ
+ Font color: màu chữ
+ Underline Style: 	đường gạch chân
+ Underline Color: 	màu đường gạch chân
+ Effects: 	các hiệu ứng
+ Preview: 	khung hiển thị
Bước 4. Click OK 
Yêu cầu học sinh trả lời các câu hỏi liên quan: 
? Nêu các bước để định dạng văn bản phông chữ, kiểu chữ, cỡ chữ bằng menu lệnh (HS chỉ cần quan sát màn hình và nêu được các bước cần định dạng phông chữ)
? Thao tác quan trọng nhất trong định dạng văn bản là gì (HS chọn phần văn bản cần định dạng)
 2.3.2.2 Dạy học trực quan bằng biểu trưng đồ họa.
	Biểu trưng đồ họa được tạo ra bằng nhiều cách, đồ họa liên quan với hình ảnh, đồ họa liên quan với khái niệm, đồ họa tuỳ ý... Việc dạy học trực quan bằng biểu trưng đồ họa trong Tin học giúp người học có thể thao tác nhanh các bước thực hành - đây là yêu cầu cần đạt của người học Tin học, dựa vào các biểu trưng đồ họa này học sinh có thể phát hiện ra khái niệm, ý nghĩa của nó. ..
	Chẳng hạn khi dạy bài “Làm quen với soạn thảo văn bản” giáo viên cần cho học sinh làm quen với việc sao chép, di chuyển, cắt (xoá)... nhanh qua các biểu tượng.
	Giáo viên đưa các biểu tượng 
	Tương tự bài “Chỉnh sửa văn bản” giáo viên đưa các biểu tượng 
	? Hãy nêu tên các biểu tượng trên và tính năng của các biểu tượng
Dạy bài “Định dạng văn bản” ngoài việc định dạng văn bản bằng menu lệnh giáo viên cần cho học sinh định dạng văn bản thông qua các biểu tượng sau.
 HS nhìn vào biểu tượng và nêu chức năng của các biểu trượng từ đó các em nắm chắc hơn kiến thức lí thuyết để vận dụng vào làm thực hành tốt hơn.
* Dạy bài “Trình bày trang văn bản và in” ngoài việc dùng lệnh in, xem văn bản bằng menu lệnh thì có thể in, xem văn bản thông qua các biểu tượng sau.
 2.3.2.3 Dạy học trực quan bằng biểu trưng hình ảnh
	Biểu trưng hình ảnh được tạo ra như ảnh chụp, tranh minh họa, tranh vẽ. Tất cả đều phản ánh sự vật và ý nghĩa dưới dạng các biểu trưng cụ thể và mang tính hiện thực cao, người học có khả năng phiên dịch các biểu trưng hình ảnh thành các vật tương tự trong thế giới hiện thực. 
	Khi dạy bài “Máy tính điện tử” ta có thể sử dụng một số ảnh, ảnh minh họa về máy tính, một số thiết bị của máy tính như đĩa mềm, USB ổ cứng,  để học sinh quan sát và phân biệt.
Hoặc khi dạy bài “Hệ điều hành Windows” để giúp học sinh sớm hình thành kĩ năng làm việc với máy tính như khởi động máy tính, tắt máy tính hay phân biệt các đối tượng trên màn hình máy tính ta tiến hành đưa một số hình ảnh liên quan. 
Các biểu tượng chương trình
Thanh công việc
2.3.2.4. Kết hợp các loại hình trực quan.
	Giữa các loại hình trực quan, người thiết kế có thể kết hợp đa dạng các loại biểu trưng trực quan ngôn ngữ, hình ảnh, đồ họa với nhau. Đối với hầu hết học sinh ba loại này bao gồm nhiều mức độ khác nhau rất có ích trong học tập.
Ví dụ: Khi dạy bài “Máy tính và phần mềm máy tính” ta có thể sử dụng kết hợp giữa biểu trưng hình ảnh và biểu trưng ngôn ngữ. 
Giáo viên yêu cầu: 
	- Quan sát hình ảnh và cho biết ở hình trên đâu là thiết bị xuất, nhập,. .
 * Dạy bài “Làm quen với soạn thảo văn bản”, “Tổ chức thông tin trong máy tính”, “Định dạng văn bản”... ta có thể sử dụng kết hợp cả ba hình thức trực quan 
Thanh Menu bar
Thanh Tool bar
Thanh Formating
Thước dọc
Thanh Drawing
Thước ngang
Thanh cuộn dọc
Thanh cuộn
ngang
* Dạy bài “Định dạng văn bản” giáo viên chiếu hình ảnh sau và kết hợp cho học sinh thực hiện định dạng phông chữ, cỡ chữ, kiểu chữ... trên máy tính thì học sinh dể tiếp thu bài và ghi nhớ lâu hơn.
* Hiệu quả của biện pháp 2: Sau khi áp dụng biện pháp tạo những tác nhân kích thích trực quan thông qua biểu trưng ngôn ngữ, biểu trưng đồ họa, biểu trưng tranh ảnh học sinh nhận biết các biểu tượng được nhanh hơn, phân biệt và ghi nhớ các biểu tượng, các nút lệnh điều khiển được lâu hơn. Từ đó học sinh có thể sử dụng các kiến thức đã học để thực hành cũng như vận dụng vào thực tiễn tốt hơn.
 2.3.3: Biện pháp 3: Xây dựng các kĩ năng, thực hành.
 2.3.3.1. Kĩ năng nhận biết tính năng các loại biểu tượng.
	Sau một tiết học tôi thường củng cố lại cho học sinh những cái vừa học bằng các dạng bài tập trắc nghiệm giúp học sinh nắm lại bài, học sinh có thể phân biệt được lệnh, các biểu tượng và nắm ý nghĩa của các biểu tượng.
 Ví dụ: Dạy bài “Làm quen với soạn thảo văn bản”, Nối các ý của cột A, B, C, D sao cho hợp lý.
A
B
C
D
Ctrl + O
Ctrl + N
Ctrl + S
Alt + F4
File \ Open
File \ Save
File \ Exit
File \ New
Tạo tập tin văn bản mới
Đóng tập tin văn bản 
Mở văn bản đã có
Lưu văn bản
 * Bài “Chỉnh sửa văn bản”: Dùng các từ, cụm từ điền vào chổ trống cho phù hợp.
(1) Edit \ Copy
(2) Edit \ Cut
(3) Edit \ Paste
(4) Delete 
(5) Ctrl + V
(6) Ctrl + C
(7) Ctrl + X
Các bước sao chép khối
Bước1. Chọn khối
Bước2. Click vào. ........... (hay bấm tổ hợp phím...... hoặc Click biểu tượng..........)
Bước3. Đưa con trỏ đến vị trí mới.
Bước4. Click vào. ........... (hay bấm tổ hợp phím...... hoặc Click biểu tượng..........)
Các bước chuyển khối
Bước1. Chọn khối
Bước2. Click vào. ........... (hay bấm tổ hợp phím...... hoặc Click biểu tượng..........)
Bước3. Đưa c

File đính kèm:

  • docSKKN Ap dung phuong phap day hoc truc quan de nang cao chat luong day hoc mon Tin hoc khoi 6.doc