Rèn kỹ năng viết công thức và viết phương trình hóa học
PHẦN I: LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI Trang 1
I. Đặt vấn đề Trang 1
II. Mục đích đề tài Trang 1
III. Lịch sử đề tài Trang 2
IV. Phạm vi đề tài Trang 2
PHẦN II:NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Trang 2
I. Thực trạng đề tài Trang 2
II. Nội dung cần giải quyết Trang 3
III.Biện pháp thực hiện Trang 3
PHẦN III: DIỄN BIẾN KẾT QUẢ CHẤT LƯỢNG Trang 11
PHẦN IV: KẾT LUẬN CHUNG Trang 12
I. Tóm lược giải pháp Trang 12
II. Phạm vi, đối tượng áp dụng Trang 13
III. Kiến nghị Trang 13
ầy cô chỉ dành khoảng 10 - 15 phút cho kiểm tra bài cũ và chữa các bài tập trong khi số lượng bài tập trong sách giáo khoa và sách bài tập lại nhiều không thể giaỉ quyết gọn trong vòng 15 phút với học sinh vùng đặc biết khó khăn. Vì vậy việc chọn lọc các bài tập để chữa cho HS liên hệ hiểu được kiến thức trong tâm là một vấn đề khó nhưng lại nên áp dụng linh hoạt. Các bài tập thường được chọn là các bài tập có liên quan đế công thức hoá học như: Dạng bài lập công thức hoá học. Dạng bài hoàn thành phương trình hoá học. Dạng bài tính theo công thức hoá học Dạng bài tính theo phương trình hoá học Dạng bài phân loại, xác đinh công thức Oxit, Axit, Bazơ, Muối Một số bài tập định lượng. 6. Một số bài tập ôn tập nhằm hoàn thiện kĩ năng viết công thức hoá học. I. TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN. Câu 1: Cho công thức hóa học CaHCO3 điều khẳng định nào sau đay là đúng: A, CaHCO3 là axit vì được cấu tạo bởi nguyên tố H và gốc axit CO3 B, CaHCO3 là muối axit vì được cấu tạo bởi nguyên tố Kim loại và gốc axít có chưa hidro (HCO3) C, CaHCO3 là Muối vì được cấu tạo bởi nguyên tố Kim loại và gốc axít HCO3 Câu 2: HCl, NaCl, NaOH có tên gọi nào sau đây là đúng. A, Axit clo hiđric, Muối natri clorua, Bazo Natri hiđroxit. B, Axit Clorua, Muối natri clorua, Bazo Natri hiđroxit. C, Bazo clo hiđric, Muối natri clorua, Axit Natri hiđroxit. D, Muối natri clorua, Bazo Natri hiđroxit, Axit clo hiđric Câu 3: Công thức hóa học của nước là: A. H2O2 B. HO8 C. H2O D. HO2 Câu 4: Các cặp chất sau đâu là muối axit: A. NaCl, NaHCO3, B. NaHSO4, K2SO4, C. CaSO4, Na2SO4, D. NaHCO3, KHSO4 Câu 5: Chọn cặp bazo. A. Cu(OH)2, KOH B. NaHSO4, K2SO4, C. NaCl, NaOH, D, HCl, NaOH II. TỰ LUẬN. Câu 1: Lập công thức hóa học của hợp chất gồm: a, Ca và HSO4 b, Ca và SO4 c, Al và HSO4 d, Al và HPO4 e, H và ClO f. H và nhóm OH g, Fe II và nhóm OH g, Fe III và nhóm OH g, Fe II và nhóm PO4. Câu 2: (2 điểm) Hoàn thành phương trình phản ứng sau: 1. H2O + P2O5 ----> .. 2. H2O + Na2O ---> ...... 3. H2O + Na -----> .. 4. CuO + H2 -----> . Câu 3: ( 3 điểm) Phân loại và gọi tên các hợp chất và nhóm nguyên tử sau: tt Công thức Gọi tên Phân loại hợp chất và nhóm nguyên tử Axit Bazơ Muối Oxit Gốc axit 1 HCl 2 KOH 3 SO3 4 =SO3 5 Na2SO3 6 H2SO4 Câu 4: Hoàn thành bảng sau: (tương tự như ví dụ) TT Công thức Tên gọi Thuộc loại (Đánh dấu x) Axit Bazo Muối Oxit Gốc axit VD1 HCl Axit Clohiđric X VD2 Na2SO4 Natri sunfat X 1 H2S 2 NaOH 3 NaCl 4 HBr 5 Ca(OH)2 6 H2SO4 7 H2SO3 8 KOH 9 Al(OH)3 10 =SO3 11 SO3 12 HNO3 13 H2CO3 14 Mg(NO2)2 15 H3PO4 16 CaHPO4 17 Ca(H2PO4)2 18 Fe(NO3)2 19 Fe(OH)3 20 Fe(OH)2 Câu 5: (2 điểm) Cho 2,3 g Natri (Na) vào nước thu được 100 ml dung dịch Natri hiđroxit (NaOH). a, Viết phương trình phản ứng. b, Tính nồng độ mol của dung dịch thu được. c. Tính thể tích khí thu được (ở đktc) Câu 6: Hoàn thành phương trình phản ứng hóa học sau: a, H2O + K -----> .................. + H2 b, H2O + CaO -----> .................. c, H2O + ............. -----> H2SO4 d, H2 + CuO ------> .............................................. Câu 7: Khử 48 gam đồng II oxit (CuO) bằng khí hiđro. Hãy: a, Tính số gam đồng kim loại thu được. b, Tình thể tích khí Hiđro (đktc) cần dùng. Câu 8: Hoàn thành dãy chuyển hoá sau: HCl (1) H2 (2) H2O (3) O2 (4) CO (5) CO2 (6) H2CO3 I.3 CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI: Xuất phát từ thực tiễn của nhà trường nói chung và của môn hoá học 8 nói riêng. Đề tài “Nâng cao kĩ năng viết công thức hóa học cho học sinh lớp 8 vùng đặc biệt khó khăn.” Đóng vai trò quan trong trong việc nâng cao chất lượng giảng dạy môn hoá học trường THCS Mường Thín bởi vì: II. THỰC TRẠNG CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU II.1 KHÁI QUÁT PHẠM VI. Phạm vi nghiên cứu của đề tài hợp lí, phù hợp với điều kiện và kinh phí, đồng thời thiết thực với đối tượng nghiên cứu. II.2. THỨC TRẠNG CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU Là một đề tài mới mẻ chưa có người nghiên cứu trong nhà trường khả năng áp dụng của đề tài trong nhà trường trong các năm tiếp theo có khả quan cao. Qua thực nghiệm sư phạm trong nhà trường năm học 2010-2011 đã thu được kết quả khá tốt. Quá trính áp dụng đề tài vào nhà trường cần có bổ sung hoàn thiện. II.3. NGUYÊN NHÂN CỦA THỨC TRẠNG. Đề tài nghiên cứu thiết thực với thực tiễn của nhà trường đặc biệt đối với môn hoá học lớp 8, góp phấn cải tạo đối tượng nghiên cứu Việc nghiên cứu đề tài gặp nhiều kho khăn như: Kinh nghiệm nghiên cứu đề tài cua tôi cũng như của các đồng nghiệp trong nhà trường còn non kém. Kinh phí nghiên cứu là do kinh phí của cá nhân III. BIỆN PHÁP GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI. III.1. CƠ SỞ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP. Xuất phát tư thực tiễn nhà trường, và phạm vi đối tượng nghiên cứu, đặc thù môn hoá học lớp 8 cho nên cần có giải pháp phù hợp. III.2. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU. Thu thập xử lí thông tin lí luận: Tìm hiểu thông tin về đối tượng học sinh lớp 8 trương THCS Mường Thín về đặc điểm tính cách của học sinh, hoàn cảnh gia đình, tâm lí học lua tuổi Thu thập xử lí tài liệu thực tiễn: Nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến phạm vi nghiên cứu như sách giáo viên hoá 8, sách bài tập hoá 8, sgk hoá 8, chuẩn kiến thức kĩ năng, phân phối chương trình hoá 8, các đề kiểm tra qua nhiều năm thu thập xử lí thông tin, gạt bỏ các thông tin không cần thiết cho đề tài. III.3. TỔ CHỨC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN. IV. KẾT QUẢ. C. KẾT LUẬN I. BÀI HỌC KINH NGHIỆM II. NHỮNG ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ Mường Thín, ngày 01 tháng 10 năm 2010 Người thực hiện Nguyễn Văn Phức PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ: Để làm tốt các bài tập hoá học, việc cần thiết trước hết là các em phải cân bằng nhanh và đúng các phương trình hoá học rồi với làm các bước tiếp theo. Có nhiều phương pháp để cân bằng một phương trình hoá học trong đó có các phương pháp “thăng bằng electron và ion- eclectron” thăng bằng nhanh và chính xác. Tuy vậy với học sinh lớp 8 chưa thể cân bằng được theo các phương pháp này, SGK lớp 8 mới chỉ dừng lại ở mức độ nêu ra 3 Bước lập 1 phương trình hoá học là. Bước 1: Viết sơ đồ phản ứng. Bước 2: Cân bằng số nguyên tử của mỗi nguyên tố: Tìm hệ số thích hợp đặt trước các công thức. Bước 3: Viết phương trình hoá học. Qua thực tế giảng dạy tôi thấy học sinh rất lúng túng ở Bước 2 khi đi tìm hệ số thích hợp đặt trước các công thức. Do đó việc cân bằng hoá học là một nội dung khó đối với học sinh. Để góp phần làm đơn giản hoá các khó khăn đó, tôi đã tìm hiểu và lựa chọn một số phương pháp giúp các em cân bằng nhanh và chính xác các phương trình hoá học phù hợp với trình độ nhận thức của các em. II. MỤC ĐÍCH ĐỀ TÀI: Nhằm rèn luyện kỹ năng cân bằng phương trình hóa học cho học sinh lớp 8 ở trường TH&THCS Thạnh Trị. Rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức đã học để giải được các bài tập liên quan và vận dụng vào thực tiễn . Tác động đến sự say mê , hứng thú trong học tập của học sinh . Dựa trên các định hướng đó , dạy học không chỉ là cung cấp kiến thức cho học sinh mà còn phải dạy cho học sinh biết cách học, cách tiếp thu kiến thức , cách vận dụng kiến thức vào giải các bài tập một cách độc lập, tự chủ . Trong khi đó , thời gian học ở trường có hạn, giáo viên không thể dạy cho học sinh tất cả những gì cần thiết cho cuộc sống mà chỉ có thể trang bị cho học sinh những kiến thức cơ bản, phương pháp nhận thức và phương pháp tự học để các em học sinh có thể tự học tập suốt đời . III. LỊCH SỬ ĐỀ TÀI - Xuất phát từ nhu cầu đổi mới phương pháp dạy học, tôi nhận thấy mình phải làm gì để đổi mới phương pháp dạy học môn Hóa Học, giúp cho học sinh cảm thấy hứng thú khi học Hóa Học. - Đề tài này các giáo viên giảng dạy bộ môn Hóa Học trong huyện đã thực hiện. Qua thực tế giảng dạy tại trường TH &THCS Thạnh Trị, tôi nhận thấy kỹ năng cân bằng phương trình hóa học của học sinh mình còn hạn chế. Vì vậy tôi mạnh dạn nghiên cứu vấn đề này. IV. PHẠM VI ĐỀ TÀI Đề tài chỉ nghiên cứu các biện pháp giúp học sinh rèn luyện kỹ năng cân bằng phương trình hóa học ở lớp 8. Đối tượng nghiên cứu : Là học sinh khối 8 trường TH &THCS Thạnh Trị PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU I.THỰC TRẠNG ĐỀ TÀI Qua các năm dạy Hóa Học 8, tôi gặp rất nhiều khó khăn trong việc rèn luyện kỹ năng cân bằng phương trình hóa học. - Học sinh chưa quen cách cân bằng phương trình hóa học nên còn mơ hồ và luôn nghĩ lập phương trình hóa học là khó làm các em chán nãn, không thích học. - Các em chưa có kỹ năng cân bằng phương trình hóa học để áp dụng làm các dạng bài tập có liên quan. II. NỘI DUNG CẦN GIẢI QUY ẾT Để giúp học sinh học tốt phần này bản thân thấy cần phải giải quyết một số nội dung sau: Rèn luyện kỹ năng lập công thức hóa học. Cho học sinh viết đúng phương trình hóa học dạng chữ. Hướng dẫn học sinh nắm vững cách cân bằng phương trình hóa học và cho bài tập ví dụ phù hợp với các dạng cân bằng từ dễ đến khó, từ cơ bản đến nâng cao. Cho học sinh làm nhiều bài tập ở lớp và về nhà nhằm khắc sâu kiến thức và mở rộng nội dung bài học. III. BIỆN PHÁP THỰC HIỆN Rèn luyện kỹ năng lập công thức hóa học. Khi cân bằng phương trình hóa học việc viết đúng công thức hóa học là rất quan trọng. Các em học sinh hay viết sai công thức hóa dẫn đến các em cân bằng sai các phương trình hóa học. Vì vậy giáo viên dạy đến bài 9 (công thức hóa học) ở sgk trang 32,33 cần chú ý kỹ cho học sinh * Công thức của đơn chất có kí hiệu là A Ví dụ: công thức hóa học của đồng, kẻm, than, lưu huỳnh. Cu, Zn, C, S Ngoài ra nhiều phi kim có công thức phân tử gồm một số nguyên tử liên kết với nhau, thường là 2 nên thêm chỉ số này ở chân kí hiệu. Ví dụ: công thức hóa học của khí hiđrô, khí nitơ là H2, N2 * Công thức của hợp chất gồm kí hiệu hóa học của những nguyên tố tạo ra chất kèm theo chỉ số ở chân. Công thức dạng chung AxByCz Trong đó: A,B,C là kí hiệu hóa học x, y,z là chỉ số và nếu chỉ số là 1 thì không ghi Ví dụ: công thức hóa học của hợp chất nước là H2O, kaliclorua là KCl, axit sunfuric là H2SO4 * Ý nghĩa của công thức hóa học Mỗi công th
File đính kèm:
- skkn.doc