Rèn kĩ năng phát hiện, tìm hiểu, phân tích, giải thích các mối quan hệ địa lí trong dạy – học một bài lí thuyết Địa lí 8
Trên đây là một vài dẫn chứng cho việc rèn kĩ năng phát hiện, tìm hiểu, phân tích, giải thích các mối quan hệ địa lí trong dạy - học một bài Địa lí 8 theo sách giáo khoa mới đang hiện hành và theo phương pháp mới mà tôi đã thực hiện trong quá trình giảng dạy của mình.
Qua đề tài này, tôi mong muốn được gửi gắm một vài suy nghĩ của riêng cá nhân tôi trong quá trình vận dụng đổi mới phương pháp Rèn kĩ năng phát hiện, tìm hiểu, phân tích, giải thích các mối quan hệ địa lí trong dạy - học một bài lí thuyết Địa lí 8.
Tôi nhận thấy nếu so sánh hai phương pháp dạy- học rèn kĩ năng phát hiện, tìm hiểu, phân tích, giải thích các mối quan hệ địa lí trong một bài lí thuyết thì sách giáo khoa cũ phương pháp dạy- học cũ trước đây đã từng làm, nhưng có thể phương pháp chưa mới, kĩ năng cũng chưa rõ như hiện nay.
Chính vì vậy mà hiện nay, khi áp dụng phương pháp này để giảng dạy tất cả các bài địa lí nói chung và Địa lí 8 nói riêng thì tôi thấy rất hiệu quả, bởi học sinh được rèn kĩ năng nhiều (phát hiện, suy luận, phán đoán, kết luận, ). Đây cũng là mục tiêu quan trọng trong từng bài học của bộ môn địa lí (kể cả lí thuyết cũng như thực hành).
Thông qua từng kĩ năng, học sinh xác lập được các mối quan hệ địa lí, học sinh có thể nhớ lại được, củng cố lại, hệ thống kiến thức cũ và tích luỹ thêm kiến thức mới. Đó là ưu điểm của việc rèn kĩ năng địa lí này cho học sinh.
Như vậy, đổi mới không có nghĩa là loại trừ cái đã có để bắt đầu hoàn toàn một con đường mới. Mà đổi mới trên cơ sở tiếp thu những tiến bộ của cái cũ.
Mặc dù vậy, việc giảng dạy, rèn kĩ năng này cho học sinh ở trường THCS Cửa Tựng còn gặp rất nhiều hạn chế, do mặt bằng chất lượng học sinh đại trà còn thấp; học sinh rất lười học nên vốn kiến thức tích luỹ qua từng bài học , tiết học cũn nghèo. Muốn làm tốt được kỹ năng này vừa có chất lượng, vừa có hiệu quả đòi hỏi học sinh phải có ý thức học ngay từ đầu, phải có vốn kiến thức chắc chắn thì mới có thể thực hiện được.Vì thế, tôi cùng các đồng nghiệp của nhà trường cần phải cố gắng và nỗ lực hơn nữa để áp dụng phương pháp này tốt hơn, hiệu quả hơn.
ong bước đi ban đầu này. Nhưng tôi vẫn mạnh dạn chọn Địa lí 8 – Tiết 39 – Bài 33:Đặc điểm sông ngòi Việt Nam( phần 1:Đặc điểm chung ) để thể hiện đôi điều suy nghĩ của riêng bản thân mình về cách Rèn kĩ năng phát hiện, tìm hiểu, phân tích, giải thích các mối quan hệ địa lí trong dạy – học một bài lí thuyết Địa lí 8. 2. Mục đích Được giảng dạy bộ môn Địa lí ở tất cả các khối lớp từ khi thực hiện chương trình thay sách giáo khoa mới từ năm 2002 cho đến nay, tôi nhận thấy nội dung các bài trong sách giáo khoa mới có phần phong phú, đa dạng và có yêu cầu cao hơn so với sách cũ ( mặc dù cũng còn có những hạn chế nhỏ ở từng mục, từng bài ); do đó, đòi hỏi học sinh phải làm việc với cường độ cao hơn để rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo địa lí.Thông qua từng bài học, tiết học giáo viên sẽ là người trực tiếp hướng dẫn các em rèn luyện kĩ năng đó. Đây cũng được coi là một trong các phương pháp dạy học tích cực hiện nay, nhất là đối với bộ môn Địa lí .Qua kinh nghiệm của bản thân đã từng thực hiện cách rèn kĩ năng địa lí này trong nhiều năm tôi nhận thấy rất hiệu quả trong từng giờ dạy-học; và hiệu quả này không dừng lại ở đó mà nó còn có ích rất lớn cho học sinh ứng dụng kĩ năng này vào trong thực tế cuộc sống. Chính vì đề tài mang một ý nghĩa thiết thực như vậy, cho nên tôi đã mạnh dạn mong được trao đổi, được đóng góp ý kiến từ các đồng chí, đồng nghiệp trong ngành nói chung và các đồng chí, đồng nghiệp trong nhóm, tổ Địa nói riêng; để tôi và các đồng chí sẽ có nhiều sáng kiến, kinh nghiệm hơn nữa trong dạy- học bộ môn này cho tốt và đạt kết quả cao. 3.Kết quả cần đạt Trong 5 năm dạy địa lí theo chương trình mới, tôi thấy áp dụng phương pháp dạy học mới Rèn kĩ năng phát hiện, tìm hiểu, phân tích, giải thích các mối quan hệ địa lí trong dạy – học một bài lí thuyết địa lí thì học sinh sẽ tự học, tự lĩnh hội tri thức mới dưới sự hướng dẫn của giáo viên một cách nhanh hơn, tốt hơn, giờ học theo đó mà đạt kết quả tốt; không khí lớp học sôi nổi – vì các em được tự làm việc, tự nghiên cứu, tự độc lập suy nghĩ, tự lĩnh hội tri thức một cách thực sự mà không bị thụ động - Đây là điều mà cả giáo viên và học sinh hiện nay đang hướng tới. 4.Phạm vi đề tài Trong cấu trúc nội dung chương trình sách giáo khoa Địa lí 8 gồm 2 phần : Phần một : Thiên nhiên, con người ở các châu lục ( tiếp) Gồm 21 bài thuộc 2 chương XI.Châu á -15 tiết lí thuyết - 3 tiết thực hành XII.Tổng kết địa lí tự nhiên các châu lục - 3 tiết lí thuyết Phần hai: Địa lí Việt Nam (Địa lí tự nhiên ) Gồm -18 tiết lí thuyết - 5 tiết thực hành Phần này không có cấu trúc chương Nhưng do thời gian có hạn nên đề tài này tôi chỉ thực hiện ở hoạt động1 -Đặc điểm chung Bài 33- Đặc điểm sông ngòi Việt Nam ( tiết 39) thuộc phần hai. Phần II- Nội dung 1.Cơ sở lí luận Mục tiêu của giáo dục THCS – theo điều 23 luật Giáo dục là “nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục tiểu học, có trình độ học vấn phổ thông cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học THPT ,hoặc đi vào cuộc sống lao động “. để phục vụ mục tiêu trên, sách giáo khoa địa lí 8 được biên soạn theo hướng tạo điều kiện cho giáo viên đổi mới phương pháp dạy học là biết sử dụng các phương pháp đặc trưng của bộ môn địa lí phù hợp với yêu cầu bài giảng, với trình độ tiếp thu của học sinh, là đổi mới cách đánh giá học sinh, là biết tổ chức hướng dẫn học sinh tự tiếp thu kiến thức tại lớp. Sách giáo khoa địa lí 8 đề cập đến những sự vật, hiện tượng địa lí đó là: Châu á; Tổng kết địa lí tự nhiên và điạ lí các châu lục ( tiếp nối kiến thức của địa lí 7 - Thiên nhiên và con người ở các châu lục) và Địa lí Việt Nam ( tự nhiên ).Vì thế, cách rèn cho học sinh có kĩ năng phát hiện, tìm hiểu, phân tích các mối quan hệ địa lí trong việc dạy–học là vô cùng cần thiết và đây được coi là một phương pháp dạy học tích cực. Điều đó được thể hiện rõ nhất ở những điểm sau: - Giáo viên huy động được vốn sống, vốn hiểu biết của học sinh trong suốt bài giảng để từ đó cung cấp kiến thức mới cho học sinh. - Giáo viên khuyến khích học sinh mạnh dạn phát biểu các nhận xét, cách nhìn nhận và các quan điểm riêng của mình đối với từng sự vật, hiện tượng địa lí để qua đó rèn luyện óc tư duy và phán đoán địa lí cho học sinh để từ đó tạo lập được các mối quan hệ địa lí . - Giáo viên hướng dẫn cho học sinh sử dụng kiến thức vừa học để giải các bài tập hoặc ứng dụng vào thực tế cuộc sống hàng ngày.Trong đó đáng lưu ý là khả năng nhận biết ngay được hiện tượng, sự vật địa lí trên bản đồ, biểu đồ, tranh ảnh, sơ đồ, lát cắt,,rồi trên thực địa của học sinh. Nói tóm lại, để rèn kĩ năng cho học sinh biết phát hiện, tìm hiểu, phân tích, giải thích các mối liên hệ địa lí trong từng phần, mục, bài, chương,với nhau giáo viên có thể sử dụng nhiều phương pháp ( nêu vấn đề, thảo luận, trao đổi nhóm tại lớp, sử dụng nhiều phương tiện (bản đồ, tranh ảnh, biểu đồ sơ đồ, lát cắt,để thông qua đó mà vừa cung cấp kiến thức mới cho học sinh lại vừa rèn kỹ năng cho học sinh. 2.Các bước tiến hành Đây là kiểu bài cung cấp lí thuyết- mục tiêu là cung cấp cho học sinh về kiến thức trên cơ sở rèn kĩ năng tìm, phân tích các mối quan hệ địa lí( giáo dục cho học sinh có kĩ năng đúng, chính xác là điều rất quan trọng). Dựa vào mục tiêu đó, giáo viên có những định hướng giảng dạy cho phù hợp và hiệu quả. Bài 33: Đặc điểm sông ngòi Việt Nam Hoạt động 1( trọng tâm): Đặc điểm chung Muốn tạo được kĩ năng nhận biết, phân tích các mối liên hệ địa lí thì yêu cầu học sinh phải tự chuẩn bị bài ở nhà, đồng thời kết hợp dựa trên những đơn vị kiến thức đã được học ở những bài trước, lớp trước( yêu cầu học sinh học đến đâu phải nắm bài, nắm chắc kiến thức đến đấy- “ tạo vốn”ngay từ ban đầu) thì mới có thể làm tốt được kĩ năng này). Mục tiêu của hoạt động này sau bài học, học sinh phải: - Nắm được đặc điểm chung của sông ngòi Việt Nam(4 đặc điểm) - Rèn kĩ năng đọc, phân tích bản đồ, tìm mối quan hệ giữa các yếu tố địa hình với mạng lưới sông, khí hậu với thuỷ chế của sông ngòi. Đăc điểm 1 : mạng lưới sông. Giáo viên (Gv): Nhận xét đặc điểm mạng lưới sông ngòi nước ta? Học sinh (Hs): Quan sát bản đồ (sông ngòi hoặc tự nhiên Việt Nam ) nhận xét: mạng lưới sông ngòi nước ta dày đặc phân bố rộng khắp cả nước. Hs: đọc SGK + thực tế chứng minh cho nhận xét trên ( số lượng sông 2360 con sông dài trên 10 km, trong đó 93% là các con sông nhỏ, ngắn và dốc (diện tích lưu vực dưới 500m2,) Gv: Vì sao nước ta có rất nhiều sông suối, song phần lớn lại là các sông ngắn nhỏ và dốc( 93% là sông nhỏ, ngắn; diện tích lưu vực dưới 500 km2)? Hs : -nhiều sông suối vì: + địa hình 3/4 diện tích là đồi núi +lượng mưa nhiều(1500-2000 mm/năm) -sông nhỏ, ngắn và dốc vì: +3/4 diện tích nước ta là đồi núi + đồi núi lan ra sát biển + chiều ngang lãnh thổ hẹp +sông chảy theo hướng TB-ĐN Như vậy, học sinh đã xác lập được mối quan hệ địa lí đầu tiên của bài: ảnh hưởng của đặc điểm địa hình tới mạng lưới sông và đã phân tích được mối quan hệ địa lí này. Để xác lập được mối quan hệ này học sinh phải nhớ lại kiến thức. Bài 28: Đặc điểm địa hình Việt Nam-đồi núi là bộ phận quan trọng nhất của cấu trúc địa hình Việt Nam (3/4 diện tích lãnh thổ ). nếu học sinh nào ham tìm hiểu các em sẽ nhớ lại khái niệm lưu vực sông: là diện tích đất đai cung cấp nước thường xuyên cho một con sông- (địa lí 6 ) và học sinh sẽ nhớ lại lưu vực sông Hồng 170000 km2; lưu vực sông Mê Công 795000 km2 để nắm chắc đặc điểm này hơn. Đặc điểm 2 : hướng chảy. Gv: Cho 2 nhóm học sinh xác định lần lượt vị trí ( tìm nơi bắt nguồn, nơi đổ về của một số con sông) . Nhóm 1: sông Đà, sông Hồng, sông Tiền, sông Hậu, sông Cả, sông Mã, sông Ba, Nhóm 2: sông Lô, sông Gâm, sông Cầu , sông Thương, sông Lục Nam. Từ đó Gv yêu cầu Hs nhận xét: Hướng chảy của sông ngòi Việt Nam? Nhóm 1:hướng TB- ĐN Nhóm 2:hướng vòng cung Gv: Giải thích vì sao đại bộ phận sông ngòi Việt Nam lại chảy theo hai hướng chính đó ( và hầu hết tất cả các cửa sông đều đổ ra biển đông)? Hs: Tiếp tục nhớ, huy động lại kiến thức bài 28 Đặc điểm địa hình Việt Nam để giải thích: +Vì trong cấu trúc của địa hình Việt Nam thì đồi núi là bộ phận quan trọng nhất ( đặc điểm một). + Địa hình nước ta được Tân kiến tạo nâng lên và tạo thành nhiều bậc kế tiếp nhau(đặc điểm hai), vì vậy, địa thế thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam (phân bố của các bậc địa hình như đồi núi => đồng bằng => thềm lục địa; thấp dần từ nội địa ra biển( qua phân tích các sơ đồ lát cắt “ khu Hoàng Liên Sơn ; khu vực Việt Bắc”; địa hình nước ta có 2 hướng chính(TB-ĐN; vòng cung) . Để rèn kĩ năng tốt ở đặc điểm hai này, yêu cầu học sinh phải nắm chắc kiến thức bài 28 Đặc điểm địa hình Việt Nam. Nếu các em không tích luỹ vốn ngay từ đầu thì sẽ rất khó khăn cho việc phân tích mối quan hệ địa lí này. Như vậy, học sinh sẽ hiểu rằng hướng chảy của sông ngòi chịu ảnh hưởng từ địa hình. Đặc điểm 3:chế độ nước ( mùa nước) Gv: Đặc điểm mùa nước sông ngòi Việt Nam như thế nào? Hs :Đọc SGK kết hợp với kiến thức thực tế sẽ trả lời chính xác :sông ngòi nước ta có 2 mùa nước: mùa lũ và mùa cạn . Để tiếp tục rèn kĩ năng tiếp theo, Gv sẽ khéo léo đưa ra câu hỏi có vấn đề để kích thích sự suy nghĩ, tìm tòi, sáng tạo của học sinh Vì sao sông ngòi nước ta lại có hai mùa nước khác nhau rõ rệt? Hs:Sẽ suy ngay ra được, chế độ nước sẽ liên quan đến chế độ mưa (khí hậu điều hoà=>chế độ nước điêù hoà). Từ việc lưu nhớ lại kiến thức của bài cũ Hs giải thích dựa vào hai bảng số liệu là bảng 31.1 và bảng 33.1 Gv yêu cầu H đọc, quan sát bảng 33.1 .Mùa lũ trên các lưu vực sông Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Các sông ở Bắc Bộ + + ++ + + Các sông ở Trung Bộ + + ++ + Các sông ở Nam Bộ + + + ++ + Ghi chú: tháng lũ: + ; tháng lũ cao nhất: ++ Hs: Quan sát bảng 31.1.Nhiệt độ và lượng mưa các trạm khí tượng Hà Nội , Huế và thành phố Hồ Chí Minh nhận xét được mùa lũ trên các lưu vực sông không trùng nhau ( giống nhau) . Tháng Trạm 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Hà Nội Độ cao
File đính kèm:
- SKKN.doc