Ôn tập Tiếng việt - Văn - Tập làm văn
I. Mục tiêu bài học:
- HS nắm chắc lí thuyết
- Vận dụng làm được bài tập trong SGK, Sách BT
- Sử dụng được trong cuộc sống.
-
II. Chuẩn bị.
- GV : soạn giỏo ỏn.
- HS : ụn tập chuẩn bị bài.
III. Tiến trỡnh lờn lớp.
1. Ổn định tổ chức.
KTSS :
2. Kiểm tra bài cũ.
Kết hợp trong giờ.
3. Bài mới.
? Ngọn lửa ở đây có ý nghĩa gì? Em hiểu những câu thơ trên như thế nào? - Viết một đoạn văn ngắn (8 - 10 câu) nêu nhận xét về ý nghĩa tượng trưng của hình tượng bếp lửa trong bài thơ. Gợi ý: + ở câu đầu dùng "bếp lửa" đ đây là hình ảnh xuyên suốt bài thơ thể hiện chủ đề T2 của tác phẩm đ là cơ sở để xuất hiện hình ảnh ngọn lửa ở hai câu thơ sau. Nhắc đến bếp lửa là gợi người cháu nhớ đến bà. + Trong mỗi lần nhóm bếp lửa, ngọn lửa cháy lên mang ý nghĩa tượng trưng. Bếp lửa được bà nhen lên không chỉ bằng nguyên liệu mà còn được nhen lên từ ngọn lửa trong lòng bà, ngọn lửa của sức sống, của lòng yêu thương niềm tin. Bà không chỉ là người nhóm lửa, giữ lửa mà còn là người truyền lửa sự sống niềm tin cho các thế hệ nối tiếp. - Viết đoạn: Cần đảm bảo định hướng sau: + Bếp lửa là hình ảnh quen thuộc, tượng trưng cho tình bà cháu. + Bếp lửa là tình yêu thương bà dành cho cháu. + Bếp lửa là nơi bà nhóm lên tình cảm khát vọng cho người cháu đ ngọn lửa của tình yêu, niềm tin. Bài tập 3. Phân tích đoạn thơ sau : "Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa Mấy chục năm rồi đến tận bây giờ ....... Ôi kỳ lạ và thiêng liêng bếp lửa!" Gợi ý: * Mở đoạn: Những suy ngẫm sâu sắc của tác giả về người bà, về bếp lửa. * Thân bài: - Suy ngẫm của người cháu về bà (7 câu đầu) + Đó là sự tần tảo, đức hi sinh, tấm lòng yêu thương sẻ chia của bà, hình ảnh bà luôn gắn với hình ảnh bếp lửa, ngọn lửa (HS cần căn cứ vào cụm từ chỉ thời gian: đời bà, mấy chục năm, từ láy tượng hình: lận đận, hình ảnh ẩn dụ: nắng mưa). + Bà đã nhóm dậy những gì cao quý, thiêng liêng nhất của một con người: nhóm niềm yêu thương, niềm tin, nghị lực. - Suy ngẫm của người cháu vì bếp lửa, ngọn lửa (câu cuối) hình ảnh bà gắn với bếp lửa, ngọn lửa. Bếp lửa vốn thân thuộc trong mỗi gia đình bỗng trở lên kỳ lạ bởi ngọn lửa bà nhóm lên từ chính ngọn lửa trong lòng bà, ngọn lửa của sức sống, niềm tin đ bếp lửa kì diệu thiêng liêng có sức toả sáng nâng đỡ tâm hồn cháu trong suốt cuộc đời. * Kết đoạn: Suy nghĩ và ước mơ của tác giả. Bài tập 4. Trong bài thơ "Bếp lửa", nhà thơ Bằng Việt có viết: "Rồi sớm rồi chiều lại bếp lửa bà nhen Một ngọn lửa lòng bà luôn ủ sẵn Một ngọn lửa chứa niềm tin dai dẳng..." a. Chép chính xác 8 câu thơ tiếp nối đoạn thơ trên. b. Trong những dòng thơ em vừa chép có hiện tượng dùng từ chuyển nghĩa. Chỉ ra những từ đó và cho biết ý nghĩa biểu đạt của nó trong câu thơ. c. Cho những từ: le lói, liu riu. Theo em, những từ này có thể thay thế cho từ "ấp ủ" trong đoạn thơ em vừa chép được không? vì sao? d. Đoạn thơ được trích dẫn là những suy ngẫm sâu sắc và tình cảm chân thành của nhà thơ đối với người bà vô cùng yêu thương và kính trọng. Hãy triển khai ND trên thành một đoạn văn nghị luận theo phương pháp lập luận quy nạp (khoảng 12 câu). Trong đoạn có sử dụng câu chưa lời dẫn trực tiếp và câu nghi vấn bộc lộ cảm xúc (có gạch chân và ghi chú thích). Gợi ý: a. Tự làm. b. Từ "nhóm" trong hai câu thơ: "Nhóm niêm yêu thương..." và "Nhóm dậy cả tâm tình..." được dùng với nghĩa chuyển (theo phương thức ẩn dụ) đ có nghĩa là khơi dậy hay gợi lên niềm yêu thương, những kí ức đẹp, có giá trị trong cuộc đời con người. c. Những từ này không thể thay thế cho từ "ấp ủ" và: - Căn cứ vào sự kết hợp với từ sau nó là từ "nồng đượm" thì không thể là "le lói nồng đượm" hay "liu riu nồng đượm" đ vô lý. - Từ "nhóm" của câu thơ này được hiểu theo nghĩa chuyển nên chỉ có từ "ấp ủ" mới diễn tả được sự yêu thương, quan tâm lo lắng của người bà dành cho cháu. d. Đoạn văn: (Xem đáp án câu 3). 4. Củng cố. - Khái quát nội dung bài học. 5. Dặn dò. - Ôn tập tiếp . Buổi Ngày soạn : 20 / 01 / 2011. KT : // 2011 Ngày dạy : 25 / 01 / 2011 ôn tập thơ hiện đại. Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ ( Nguyễn Khoa Điềm) I. Mục tiờu cần đạt. - Ôn tập củng cố kiến thức về văn bản "Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ" - HS võn dụng kiến thức đó học vào làm bài tập - Rốn kĩ năng viết đoạn văn cảm nhận,bài văn cảm nhận II. Chuẩn bị. - GV : soạn giỏo ỏn. - HS : ụn tập chuẩn bị bài. III. Tiến trỡnh lờn lớp. 1. Ổn định tổ chức. KTSS: 2. Kiểm tra bài cũ. KT bài tập của buổi học trước. 3. Bài mới. Phần bài tập Bài tập1: Trình bày bằng một đoạn văn ngắn cảm nghĩ của em về hình ảnh người mẹ Tà Ôi trong bài thơ “Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ” của nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm. * Gợi ý: 1. Yêu cầu về nội dung: Có thể nêu một số cảm nghĩ về hình ảnh người mẹ Tà Ôi: trong bài thơ tương đối tự do, nhưng cần làm rõ cảm nghĩ về những tình cảm sau của người mẹ: - Người mẹ Tà-ôi làm những công việc vất vả: giã gạo, phát rẫy, tỉa bắp, chuyển lán, đạp rừng. - Tình cảm của mẹ: Tình thương con hoà quyện trong tình thương bộ đội, thương dân làng, thương đất nước. Chính tình thương ấy làm cho mẹ có sức mạnh bền bỉ, dẻo dai để nuôi những đứa con hiến dâng cho kháng chiến. * Người mẹ Tà-ôi vô danh là tiêu biểu cho người mẹ Việt Nam anh hùng trong cuộc đấu tranh giành độc lập, tự do, thống nhất đất nước. 2. Yêu cầu về hình thức: - Hình thức là một đoạn văn ngắn (có độ dài từ 7 đến 10 câu văn). - Các câu liên kết chặt chẽ. - Lời văn có cảm xúc. - Diễn đạt lưu loát. Bài tập 2. Trong bài thơ “ Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ”, tại sao chỉ có một em cu Tai mà tác giả lại viết là “ những em bé lớn trên lưng mẹ”? Nhan đề bài thơ có ý nghĩa như thế nào? * Gợi ý: - Chỉ có một em cu Tai, nhưng tác giả lại viết là những em bé. Đây là cách khái quát ở trong thơ. Em cu Tai là một hình ảnh cụ thể, nhưng có bao nhiêu em bé ở rừng đã lớn trên lưng của các bà mẹ người dân tộc Tà- ôi. Cũng có bao nhiêu bà mẹ ngoài đời, nhưng nhà thơ lại chỉ viết một từ mẹ mà thôi. Một em bé để nói rất nhiều em bé. Một bà mẹ , nhưng là để nói về nhiều người mẹ. - Nhan đề bài thơ là một ý thơ. Bài thơ ca ngợi người mẹ miền núi, cũng là người mẹ Việt Nam, kết hợp lòng thương con, yêu con với yêu thương bộ đội, yêu thương dân làng, yêu nước. Hình ảnh người mẹ là hình ảnh tượng trưng đã nuôi lớn những người con của mình để hiến dâng cho cuộc kháng chiến giành độc lập, tự do của Tổ quốc. Bài tập 3. Có bao nhiêu người ru trong bài thơ “ Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ”? Khúc hát này có điều gì đặc biệt về nhịp điệu, nội dung tình cảm? *Gợi ý: - Có hai người ru em cu Tai, một là lời ru của tác giả, một lời ru khác là của mẹ em “ Lưng đưa nôi và tim hát thành lời. Hai lời ru này hoà quyện vào nhau trong suốt bài thơ tạo thành khúc hát ru độc đáo. Hai lời ru trong một khúc hát. Mỗi lời ru gồm hai phần: lời ru của tác giả và lời ru của mẹ. Lời ru của tác giả kể ra những công việc mẹ làm. Lời ru của mẹ mong ước về em và về kết quả công việc đó. - Điều đặc biệt của khúc hát: + Về nhịp điệu: Âm điệu có phần lặp lại, nhưng cũng có phần phát triển làm cho lời ru vừa du dương, lại vừa biến hoá. + Nội dung tình cảm: Không phải là lời ru buồn quen thuộc với những sung chát đào chua, với những con cò và cơn mưa mù mịt. Nội dung lời ru là những công việc của một bà mẹ kháng chiến: giã gạo nuôi bộ đội, phát rẫy tỉa bắp lấy lương thực cho kháng chiến, chuyyển lán, đạp rừng đánh Mỹ. Tình cảm không chỉ dành cho con trai bé bỏng, mà còn dành cho bộ đội, cho dân làng, cho lãnh tụ và cho đất nước. Đấy chính là những nét mới mẻ, độc đáo của bài hát ru. Bài tập 4. Hãy nêu tư tưởng chủ đề của bài thơ “ Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ”. * Gợi ý: Bài thơ “ Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ” được Nguyễn Khoa Điềm được sáng tác năm 1971, khi đang công tác ở chiến khu miền tây Thừa Thiên. Bằng ngòi bút tinh tế, nhạy cảm và tấm lòng trân trọng, tác giả ca ngợi người mẹ dân tộc Tà-ôiyêu con, thương làng, thương bộ đội, yêu nước đã làm những công việc phục vụ cho cuộc kháng chiến và nuôi những người con hiến dâng cho cuộc kháng chiến cứu nước. Bài tập 5. Cho câu thơ sau: “Mẹ giã gạo mẹ nuôi bộ đội Nhịp chày nghiêng giấc ngủ em nghiêng” Phân biệt nghĩa của từ “nghiêng” trong câu thơ trên? Cho biết đó là hiện tượng gì trong tiếng Việt? * Gợi ý: - Từ “nghiêng” trong “giấc ngủ em nghiêng” được sử dụng với nghĩa chuyển miêu tả trạng thái của giấc ngủ, đứa trẻ trên lưng mẹ ngủ không yên giấc, nghiêng theo nhịp chày giã gạo, nỗi vất vả của người mẹ lan truyền sang đứa con, em cu Tai chia sẻ gian truân cùng với mẹ. - Đây là hiện tượng chuyển nghĩa của từ trong tiếng Việt. Bài tập 6. Trong bài “ Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ”, giữa từng lời ru của người mẹ với hoàn cảnh, công việc mà mẹ đang làm được miêu tả trước đó có mối quan hệ thật chặt chẽ. Hãy chứng minh điều đó. *Gợi ý: - Cần đọc kĩ từng đoạn thơ để chỉ ra hoàn cảnh cụ thể, công việc mà người mẹ ở chiến khu đang làm. - Phân tích nội dung cảm xúc, ước vọng được gửi vào từng khúc ru. - Chứng minh hai phần này có mối liên hệ chặt chẽ và tự nhiên: + Vì đang giã gạo nuôi bộ đội nên mẹ ước: “ Con mơ cho mẹ hạt gạo trắng ngần – Mai sau con lớn vung chày lún sân”. + Vì đang tỉa bắp trên núi nên mẹ ước: “ Con mơ cho mẹ hạt bắp lên đều – Mai sau con lớn phát mười ka-lưi”. + Vì đang chuyển lán, đạp rừng, đang địu con đi để giành trận cuối nên mẹ ước: “ Con mơ cho mẹ được thấy Bác Hồ – Mai sau con lớn làm người tự do”. Bài tập 7. Đọc bài thơ: “ Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ” của Nguyễn Khoa Điềm, đối chiếu với bài thơ “ Con cò” của Chế Lan Viên, chỉ ra cách vận dụng lời ru ở mỗi bài thơ có điểm gì giống và khác nhau? * Gợi ý: Cả hai bài thơ đều thấm đẫm trong âm điệu con của người mẹ, nhưng hai bài thơ lại có những điểm khác nhau: - Bà mẹ Tà- ôi ru trực tiếp đứa con, trực tiếp nói lên tình hình người mẹ. Còn bà mẹ trong “Con cò” của Chế Lan Viên gửi gắm tình cảm suy nghĩ về con qua hình ảnh con cò trong ca dao. - Thơ Nguyễn Khoa Điềm : Thể thơ 8 chữ. Thơ Chế Lan Viên: Thể thơ tự do. - Hình ảnh con cò ở bài thơ của Chế Lan Viên thay đổi theo suy nghĩa, tình cảm, mang tính đa nghĩa. Còn ở bài thơ “Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ” hình ảnh người mẹ Tà- ôi được nâng dần lên từ người mẹ thương con đến người mẹ- chiến sĩ. - ở bài thơ “Con cò”, người
File đính kèm:
- giao an on tap van 9.doc