Luận văn Dạy học dựa vào tương tác trong đào tạo giáo viên Tiểu học trình độ Đại học - Phạm Quang Tiệp
MỞ ĐẦU.1
1. Tính cấp thiết của đề tài.1
2. Mục đích nghiên cứu .3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.3
4. Giả thuyết khoa học.3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .4
6. Phạm vi nghiên cứu .4
7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu .4
8. Những luận điểm bảo vệ.5
9. Đóng góp của luận án.6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA DẠY HỌC DỰA VÀO TƯƠNG TÁC
TRONG ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN TIỂU HỌC TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC.7
1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề .7
1.2. Những khái niệm cơ bản .14
1.2.1. Tương tác trong dạy học.14
1.2.2. Dạy học dựa vào tương tác.16
1.2.3. Mô hình dạy học.18
1.3. Bản chất và các dạng tương tác trong dạy học.19
1.3.1. Bản chất của tương tác trong dạy học .19
1.3.2. Các dạng tương tác trong dạy học.30
1.4. Bản chất và đặc trưng của dạy học dựa vào tương tác.38
1.4.1. Bản chất của dạy học dựa vào tương tác .38
1.4.2. Đặc trưng của dạy học dựa vào tương tác .40
1.4.3. Điều kiện tiến hành dạy học dựa vào tương tác .42
1.5. Thực trạng dạy học dựa vào tương tác trong đào tạo giáo viên tiểu học trình độ
đại học .43
1.5.1. Đặc điểm quá trình đào tạo giáo viên tiểu học trình độ đại học.43
1.5.2. Thực trạng dạy học dựa vào tương tác trong đào tạo giáo viên tiểu học trình
độ đại học .45
CHƯƠNG 2 MÔ HÌNH DẠY HỌC DỰA VÀO TƯƠNG TÁC TRONG ĐÀO
TẠO GIÁO VIÊN TIỂU HỌC TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC.64
ự thông hiểu ở người học; 5/ Khuyến kích sự tham gia của người học thông qua hình thức hỏi đáp. 2) Kĩ thuật mô tả Đây là kĩ thuật dùng lời để tái hiện hay tái tạo sự vật, hiện tượng, hoàn cảnh, trạng thái, nội dung hay phương thức của quá trình, hệ thống, cơ cấu nhất đị nh. Đó là dựng lại một hiện thực bằng mô hình ngôn ngữ, từ đó người nghe hình dung ra đối tượng cần chiếm lĩnh (kĩ năng, mẫu hành động, quy trình, cấu trúc của sự vật hiện tượng). Vì dùng lời mà phải tái hiện được đầy đủ những góc cạnh của sự vật hiện tượng nên khi sử dụng ngôn ngữ để mô tả cần đảm bảo những yêu cầu sau: - Lời nói mô tả cần sinh động, hấp dẫn và không máy móc lặp lại cách trình bày, giải thích hay thông báo trước đó. - Cần chú ý giải thích ngữ nghĩa nếu phải dùng từ mà người họ c chưa biết, chưa quen. Cần nhấn mạnh những chi tiết quan trọng, diễn đạt biểu cảm, sắp xếp các ý có logic và lựa chọn trước. - Chú ý dựa vào kinh nghiệm ngôn ngữ của người học khi mô tả, so sánh các chi tiết. Việc sử dụng những từ ngữ quen thuộc, gần gũi với vốn từ của người học giúp họ dễ mường tượng, hình dung ra vấn đề; huy động được vốn hiểu biết của người học trong việc xây dựng biểu tượng, khái niệm về đối tượng được mô tả. 3) Kĩ thuật sử dụng phim giáo khoa và đồ dùng đa phương tiện Trong mô hình dạy học này, người ta có thể sử dụng phim giáo khoa, hay đồ dùng đa phương tiện để trình bày kĩ năng, hành vi hay mẫu hành động cần hình thành cho người học. Nếu là phim giáo khoa thì việc thiết kế, xây dựng kịch bản và ghi hình đã tương đối hoàn chỉnh, chỉ việc đem vào sử dụng một cách hợp lí. Nhiều khi người dạy muốn tạo ra một mẫu kĩ năng, hành vi theo ý đồ sư phạm riêng, thì họ có thể sử dụng những thiết bị kĩ thuật hiện đại để hỗ trợ. Lúc này việc thiết kế kịch bản, thực hiện ghi hình, kiểm tra và hiệu chỉnh, chạy th ử phải được tuân thủ nghiêm ngặt mới tạo ra được sản phẩm có chất lượng, phục vụ việc dạy học. Khi tiến hành trình chiếu, cần đảm bảo tuân thủ một số quy tắc sau: - Lắp đặt thiết bị kĩ thuật sử dụng cho việc trình chiếu như đầu video, màn hình tivi, hoặc máy tính, máy chiếu; bố trí sắp xếp chỗ ngồi phù hợp. Khi sắp xếp, bố trí trình chiếu cần lưu ý: mọi sinh viên đều nhìn được màn hình một cách thuận 93 tiện; trong phòng học phải có ánh sáng phù hợp để có chất lượng hình ảnh cao; lời thuyết minh phải đủ nghe; màn chiếu phim sạch sẽ, không nhàu nát . - Trước khi trình chiếu cần tóm tắt, lưu ý, nêu yêu cầu, nêu câu hỏi định hướng, chỉ dẫn cách quan sát và ghi chép tư liệu. - Trong quá trình trình chiếu không đi lại tự do, không tuỳ tiện di chuyển các thiết bị phần cứng. Người hướng dẫn không đứng ở phía trên màn hình. Khi cần giải thích phải sử dụng phương tiện chỉ thị đúng kĩ thuật để hỗ trợ. - Nếu phải giải thích trong khi trình chiếu, thì dừng ảnh hoặc giảm âm lượng máy, nhưng chỉ làm việc này khi thật cần thiết, nên giải thích vào lúc thảo luận hay thời điểm sau khi trình chiếu. - Cần dành thời gian thảo luận và trao đổi sau khi xem; nhằm tái tạo được kĩ năng, hành vi, mẫu hành động hay phân tích những khía cạnh nào đó còn chưa rõ. 4) Kĩ thuật củng cố kết quả học tập của người học Việc củng cố kết quả học tập cho người học không chỉ cần thiết đối với kiểu PPDH này, mà nó cần thiết cho mọi phương pháp, mọi giai đoạn học tập của người học. Việc làm này không chỉ giúp người học trong việc tổng hợp hóa, khái quá t hóa, chính xác hóa kiến thức, kĩ năng cần lĩnh hội, mà quan trọng hơn còn giúp họ củng cố được niềm tin, gia tăng động cơ để tiếp tục học tập. Do đó, củng cố là việc làm thiết yếu và đòi hỏi ở người dạy sự khéo léo nhất định. Dưới đây giới thiệu một số k ĩ thuật nhằm củng cố chủ yếu về mặt niềm tin, tinh thần cho người học, nó cần được người dạy ý thức đầy đủ và áp dụng triệt để trong quá trình dạy học nói chung, hình thành kĩ năng, hành vi cho người học nói riêng, góp phần nâng cao hiệu quả dạy học. 1- Việc củng cố không chỉ vạch ra tính chất đúng hay sai, tốt hay xấu, được hay chưa được, mà phải luôn hướng tới điểm sáng của người học để động viên, khích lệ. Người học sẽ cảm thấy phấn khởi khi thành tích học tập của họ được công nhận, nhưng đồng thời lại thấy được đường hướng để đạt được thành tích cao hơn trong tương lai. 2- Phát huy hiệu quả của biểu dương, ghi nhận kết quả học tập của người học . Trong quan hệ tương tác thầy - trò, biểu dương - khen ngợi là một hành vi mà người dạy đáp lại người học khi họ hoàn thành nhiệm vụ hay yêu cầu được giao. Tuy nhiên đứng trên lập trường giáo dục, không phải lúc nào biểu dương, khen ngợi 94 cũng mang lại kết quả dương tính, tức là thúc đẩy quá trình học tập, nhận thức ở người học. Mà đôi khi làm cho người học bị lệ thuộc vào những lời khen, tâm trạng phấp phỏng, thiếu tự tin, thiếu quyết đoán, trở nên nhút nhát vì có thói quen chờ được khen, nếu không được khen thì chuyển sang tâm trạng suy sụp, chán nản. Nhưng nhìn chung, xét về mặt tâm lý thì con người ai cũng có nhu cầu được thừa nhận và tôn trọng (A.Maslow). Người thầy giỏi là người biết khai thác tốt đặc điểm tâm lý này để mọi người học đều có được cảm giác thành công, được tôn trọng, được ghi nhận về năng lực và nhất là sự cố gắng trong suốt quá trình học tập bền bỉ đầy khó khăn và thử thách. Biến những thành công nho nhỏ của người học thành động lực giúp người học tiếp tục dấn thân vào con đường học tập đầy chông gai nhưng cũng nhiều lý thú, hấp dẫn này. Nhà tâm lí học Bernad Weiner đã chứng minh được rằng, khi một cá nhân được nhiều người khác tin tưởng thì có thể đạt được thành quả cao hơn trong hoạt động. Những công trình nghiên cứu của Covihton và Harter cũng cho thấy ảnh hưởng của tiềm tin trong sự nỗ lực vươn lên của con người. Công trình nghiên cứu này cho biết, thành công của con người khi thực hiện một công việc phụ thuộc vào 4 niềm tin cơ bản: 1/ Tin vào khả năng của mình; 2/ Tin vào nỗ lực của bản thân; 3/ Tin vào sự giúp đỡ của người khác; 4/ Tin vào vận may. Như vậy, trong 4 niềm tin trên đây thì có tới 3 niềm tin thiếu căn cứ và dễ làm cho người học thất bại nếu chẳng may người học có khả năng hạn chế hoặc không có nhiều người giúp đỡ hoặc vận may quay lưng lại với họ. Hành vi biểu dương - khen ngợi cần được sử dụng theo những quy tắc sư phạm để phát huy hiệu quả tích cực và hạn chế tác hại. Những quy tắc thực hiện hành vi này bao gồm: 1/ Được đưa ra tự nhiên, bất ngờ chứ không tùy tiện, không rõ lí do cụ thể; 2/ Đặc tả rõ bản chất, thành tựu mà người học đạt được mà không chỉ có tính chất chung chung, mơ hồ; 3/ Có tính khách quan, độc đáo, tỏ rõ sự tín nhiệm nhằm vào thành tích và sự nỗ lực của người học mà không xuề xòa, dĩ hòa vi quý, chỉ có ý nghĩa đáp lại phản ứng hay hành vi của người học ; 4/ Giúp người học hiểu rõ năng lực của mình và giá trị của thành tựu đạt được chứ không mơ hồ , vô nghĩa; 5/ Giúp người học cảm nhận rõ hơn hành vi công vụ và tư duy giải quyết vấn đề chứ không khiến cho người học so sánh bì tị và nghĩ cách cạnh tranh, kèn cựa với các bạn; 6/ Có sử dụng thành tựu trước đó của ngườ i học để làm bật lên sự cải 95 thiện lần sau. Người học chỉ thi đua với chính mình mà không phải ai khác. Không lấy thành tựu của người khác để ví von, xét nét, mô tả hành vi của người học ; 7/ Thừa nhận nỗ lực và mức độ thành công với những khó khăn nhất địn h của người học là hợp lí ; 8/ Coi cố gắng và nỗ lực của người học là nguyên nhân của thành tựu, và một thành tựu như vậy là khả quan trong tương lai. Người dạy không nên coi thành công chỉ do riêng năng lực và các nhân tố bên ngoài, may mắn hay do nhiệm vụ quá dễ; 9/ Đề cao những khả năng nội sinh như niềm tin, tình cảm, trí tuệ, nhu cầu tiến bộ trong học tập; 10/ Hướng sự chú ý của người học vào việc thực hiện loại hành vi hợp nhiệm vụ mà không hướng sự chú ý của người học vào người dạy và quyền uy của họ; 11/ Đề cao những phẩm chất mong muốn của hành vi hợp nhiệm vụ và cảm nhận của người học về những phẩm chất này . Những quy tắc trên đây cho thấy, điều quyết định đến hiệu quả của việc biểu dương không phải là bản thân nội dung của thông điệp trong lời khen ngợi, thừa nhận, mà là thông điệp ấy được nói lên hay biểu thị như thế nào, vì sao lại đưa nó ra và người dạy sẽ xử sự thế nào. Nó được biểu thị có văn hóa, thân thiện, chân tình, xuất phát từ mối quan tâm, thương yêu người học, vì sự tiến bộ của họ hay d o xuề xòa, vụ lợi, chỉ vì muốn lấy lòng cá nhân, gây thiện cảm riêng tư, Nếu sau sự biểu dương và khen ngợi, các quan hệ thân thiện, chân thành, có văn hóa vẫn được duy trì và nâng cao, thì việc tán dương đó là tích cực. 2.2.3. Mô hình dạy học dựa vào tương tác theo kiểu kiến tạo - tìm tòi Kiểu PPDH kiến tạo - tìm tòi có chức năng chính là tổ chức, định hướng, tạo môi trường (điều kiện, tình huống, nguồn lực, phương tiện,), tạo thuận lợi để người học làm việc, thông qua việc làm của mình mà phát hiện, tì m kiếm, khai thác, xử lí và đánh giá thông tin học tập, lĩnh hội tri thức, kĩ năng, giá trị. Kiểu PPDH này tương thích với kiểu học tập qua hành động, việc làm hoặc thực hành có chủ định. Người học thực hiện các hành động cảm tính, từ đó tiến đến các hành động lí tính, tức là hành động trí tuệ, có tính chất hoạt động, tìm tòi, thực nghiệm. Nó dựa vào nguyên tắc thực hiện các phương thức hoạt động khác nhau (vật chất và trí tuệ) trong quá trình học tập để tự mình phát hiện, khai thác, tích luỹ và xử lí các sự kiện (thông tin học tập), từ đó hình thành khái niệm hoặc nguyên tắc, mô hình, kĩ năng cần lĩnh hội. Nói cách khác, đó là học theo nguyên tắc phát hiện - tìm tòi, hay làm thì khắc biết, hiểu, nhớ, áp dụng và nắm được sự vật, hiện tượng. Mục tiêu học tập 96 không được cho sẵn, không được tổ chức hay cấu trúc tường minh từ trước, nó là mục tiêu di động trong tiến trình học tập. Kết quả học tập không phải là nguyên mẫu, mà ít nhiều đã thay đổi do ảnh hưởng của quá trình học tập cá nhân. Xét trên phương diện tổng thể, học tập theo mô hình này, người học trải qua những khâu hay bước cơ bản như sau: nhận thức vấn đề c
File đính kèm:
- Dạy học dựa vào tương tác.pdf