Kế hoạch tổ chức đánh gía chuẩn nghề nghiệp nhà giáo năm học: 2013-2014
1. Thực trạng tình hình:
- Hầu hết giáo viên đều có ý thức rèn luyện phẩm chất đạo đức và phong cách lối sống của nhà giáo, nhận thức đúng đắn và thực hiện tốt các chủ trương của cấp trên, tham gia đóng góp đầy đủ các cuộc vận động quyên góp, ủng hộ, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của người công dân ở cơ quan và nơi cư trú, lối sống lành mạnh trong sáng.
- Xây dựng được mối quan hệ gắn kết, thân thiết các lực lượng xã hội, tạo được sự thống nhất, đoàn kết trong nội bộ, có ý thức trách nhiệm trong công việc, thương yêu, tôn trọng và quan tâm giáo dục học sinh.
- Có ý thức chấp hành tốt mọi sự phân công nhiêm vụ, tinh thần và thái độ lao động đúng đắn, có ý thức học tập tốt để nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, toàn trường trình độ trên chuẩn đạt 76,9%.
- Hầu hết giáo viên nắm vững phương pháp dạy học, nội dung chương trình SGK ở lớp giảng dạy và số lớp, môn khác.
- Hầu hết nắm được đặc điểm tâm lí lứa tuổi, có biện pháp tổ chức dạy học, giáo dục hợp lí để trang bị cho học sinh kiến thức chuẩn ở từng khối lớp, năng lực giảng dạy xếp loại tốt đạt trên 75% không có yếu kém.
- Công tác kiểm tra đánh giá chính xác, công bằng , đúng quy chế chuyên môn.
- Trong quá trình dạy học tổ chức được nhiều hoạt động cho học sinh tạo được sự phát triển tư duy, khả năng sáng tạo để học sinh chủ động chiếm lĩnh kiến thức, lồng ghép vào bài dạy những nội dung giáo dục chính trị, xã hội, môi trường, an toàn giao thông, an toàn tính mạng và chăm sóc bảo vệ sức khỏe .
- Thực hiện đầy đủ các chuyên đề, các lần thao giảng, dự giờ để học hỏi rút kinh nghiệm.
PHÒNG GD&ĐT ĐẠI LỘC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TRƯỜNG TH TRƯƠNG HOÀNH Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Số: 14 /KH-TH Đại Nghĩa, ngày 30 tháng 9 năm 2013 KẾ HOẠCH TỔ CHỨC ĐÁNH GÍA CHUẨN NGHỀ NGHIỆP NHÀ GIÁO Năm học: 2013 – 2014 I/ Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ năm học 2012-2013 1. Thực trạng tình hình: - Hầu hết giáo viên đều có ý thức rèn luyện phẩm chất đạo đức và phong cách lối sống của nhà giáo, nhận thức đúng đắn và thực hiện tốt các chủ trương của cấp trên, tham gia đóng góp đầy đủ các cuộc vận động quyên góp, ủng hộ, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của người công dân ở cơ quan và nơi cư trú, lối sống lành mạnh trong sáng. - Xây dựng được mối quan hệ gắn kết, thân thiết các lực lượng xã hội, tạo được sự thống nhất, đoàn kết trong nội bộ, có ý thức trách nhiệm trong công việc, thương yêu, tôn trọng và quan tâm giáo dục học sinh. - Có ý thức chấp hành tốt mọi sự phân công nhiêm vụ, tinh thần và thái độ lao động đúng đắn, có ý thức học tập tốt để nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, toàn trường trình độ trên chuẩn đạt 76,9%. - Hầu hết giáo viên nắm vững phương pháp dạy học, nội dung chương trình SGK ở lớp giảng dạy và số lớp, môn khác. - Hầu hết nắm được đặc điểm tâm lí lứa tuổi, có biện pháp tổ chức dạy học, giáo dục hợp lí để trang bị cho học sinh kiến thức chuẩn ở từng khối lớp, năng lực giảng dạy xếp loại tốt đạt trên 75% không có yếu kém. - Công tác kiểm tra đánh giá chính xác, công bằng , đúng quy chế chuyên môn. - Trong quá trình dạy học tổ chức được nhiều hoạt động cho học sinh tạo được sự phát triển tư duy, khả năng sáng tạo để học sinh chủ động chiếm lĩnh kiến thức, lồng ghép vào bài dạy những nội dung giáo dục chính trị, xã hội, môi trường, an toàn giao thông, an toàn tính mạng và chăm sóc bảo vệ sức khỏe….. - Thực hiện đầy đủ các chuyên đề, các lần thao giảng, dự giờ để học hỏi rút kinh nghiệm. - Hầu hết giáo viên tự lập kế hoạch dạy học và soạn giáo án theo hướng đổi mới. - Làm tốt công tác chủ nhiệm lớp và tổ chức tham gia các hoạt động NGLL theo yêu cầu của ngành và nhà trường. - Có đủ các loại hồ sơ theo quy định của tổ chuyên môn, của giáo viên. - Đảm bảo công tác thông tin hai chiều, xây dựng mối quan hệ phối hợp với CMHS các lực lượng xã hội để chăm lo giáo dục học sinh. * Tuy nhiên vẫn còn số mặt hạn chế sau: - Khả năng sử dụng CNTT trong dạy học vài giáo viên còn hạn chế. - Số ít chưa nắm hết nội dung chương trình giảng dạy của toàn cấp. - Số ít còn lúng túng trong quá trình đổi mới phương pháp dạy học. 2/ Qui trình tổ chức thực hiện: - Nhà trường phối hợp cùng với CĐCS tổ chức triển khai học tập và thảo luận Quyết định số 14/2007/QĐ – BGD & ĐT ngày 4 tháng 5 năm 2007 của bộ trưởng bộ GD&ĐT, hướng dẫn số 10358/BGD&ĐT – GDTH ngày 28 tháng 9 năm 2007 của bộ trưởng bộ GD & ĐT , quán triệt đội ngũ nghiên cứu và thực hiện nghiêm túc. - Phôtô toàn bộ nội dung đánh giá về chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học, phát cho CBGV để nghiên cứu và triển khai thực hiện trong quá trình công tác. - Thông qua liên tịch thống nhất phương án triển khai thực hiện trong nhà trường giao nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên theo dõi nhất là ở tổ chuyên môn. - Giao cho CĐCS theo dõi để nắm bắt tình hình ở lĩnh vực tư tưởng, chính trị đạo đức lối sống của CB, giáo viên, chuyên môn lập kế hoạch, kiểm tra đánh giá lĩnh vực kiến thức và kĩ năng sư phạm. - Để có cơ sở góp phần cho đánh giá đảm bảo mức độ tương đối chính xác cho từng đối tượng nhà trường có vận dụng để lồng ghép vào các tiêu chí như đánh giá thi đua, phân loại CBCC vào cuối năm học. - Nhà trường cùng với các bộ phận, tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch kiểm tra nội bộ trong năm để tiến hành đánh giá các mặt thông qua đó góp phần có cơ sở để đánh giá về lĩnh vực kiến thức và kĩ năng sư phạm của nhà giáo. - Cuối năm học tiến hành triển khai cho giáo viên tự đánh giá, thông qua tổ chuyên môn và ban giám hiệu đánh giá phân loại. 3/ Kết quả đạt được: - Hầu hết giáo viên có nhận thức đầy đủ, có chuyển biến tốt, có ý thức thường xuyên trong việc tu dưỡng rèn luyện đạo đức phẩm chất lối sống, thực hiện tốt các chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có tinh thần tự học tập chính trị, chuyên môn nghiệp vụ để đáp ứng yêu cầu đổi mới của sự nghiệp giáo dục. -Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên đa số có chuyển biến, có nhận thức đúng, có đầu tư trong việc đổi mới phương pháp dạy học, nhiều giáo viên có kỹ năng sử dụng CNTT trong dạy học, hầu hết đều thực hiện tốt quy chế trong chuyên môn nghiệp vụ. - Thông qua các chuyên đề, thao giảng hội giảng ở tổ chuyên môn, ở hội đồng đa số giáo viên đã tiếp cận được với nội dung chương trình toàn cấp học. - Kết quả đánh giá phân loại trên 80% giáo viên được xếp loại tốt cả 3 lĩnh vực. 4/ những ưu điểm và hạn chế: Ưu điểm: - Đã có những văn bản chỉ đạo và hướng dẫn qui trình tổ chức đánh giá, nội dung và các tiêu chí cụ thể để nhà trường triển khai và thực hiện. - Đã triển khai và tổ chức học tập trong giáo viên thông qua chính trị hè và triển khai lại trong hội đồng. - Đội ngủ giáo viên có nắm được nội dung của các lĩnh vực, các tiêu chí nên có sự đồng thuận trong đội ngũ. Hạn chế: - Về lãnh vực phẩm chất, chính trị, tư tưởng còn gặp khó khăn là phạm vi rộng không kiểm soát hết nên khó có những chứng cứ cụ thể. - Về hiểu biết nội dung chương trình toàn cấp của giáo viên khó xác định đúng ở tất cả các giáo viên. - Kiến thức về nhiệm vụ kinh tế, chính trị xã hội ở từng giáo viên chưa kiểm tra và xác định cụ thể được. II/ Kế hoạch triển khai thực hiên trong năm học 2013- 2014: 1/ Tình hình chung về giáo viên, học sinh: Tổng số lớp 16 trong đó 100% số lớp đều được học lớp 2 buổi/ngày. Có 9 lớp khối 3,4,5 đều được học cả 2 môn tự chọn Anh, Tin học. Có đủ giáo viên giảng dạy các môn chuyên và tự chọn - Tổ chức được 5 lớp/170 em bán trú. - Tổng số học sinh toàn trường là 444 em. - Tổng số giáo viên toàn trường là 26 trong đó có 3 hợp đồng thính giảng dạy môn Thể dục, Mĩ thuật và 1 GV dạy nhiều môn. - Có đủ giáo viên giảng dạy các môn chuyên và tự chọn. 2/ Thực trạng về tình hình chất lượng, năng lực chuyên môn của giáo viên: - Tình hình chất lượng đội ngũ có 91,3% đạt trình độ trên chuẩn. - Hầu hết có nắm vững các tiêu chí đánh giá trong các lĩnh vực theo QĐ 14 của Bộ, có nhận thức đầy đủ và có ý thức thực hiện tốt, đa số có tinh thần tự tu dưỡng rèn luyện và chấp hành tốt các chủ trương của cấp trên, có tinh thần tự học hỏi nghiên cứu để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. - Đa số có năng lực giảng dạy tốt, nắm bắt được nội dung chương trình toàn cấp, có kĩ năng sư phạm để tổ chức, triển khai và thực hiện đảm bảo yêu cầu. - Nhiều thầy cô giáo am hiểu về kiến thức chính trị, kinh tế xã hội để lồng ghép vào các môn học, giáo dục tư tưởng tình cảm cho học sinh. - Hầu hết các thầy cô giáo đảm bảo thực hiện đủ, có chất lượng các qui định trong qui chế chuyên môn - nghiệp vụ, có trách nhiệm cao với công việc, gần gủi thương yêu và quan tâm đến công tác giáo dục học sinh, phối kết hợp với CMHS và các lực lượng xã hội để có sự hỗ trợ cần thiết cho công tác giáo dục. 3/ Những biện pháp để tổ chức cho giáo viên nắm chương trình toàn cấp: - Tạo điều kiện cho GV có thời gian tham gia các lớp bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ trong hè. - Thường xuyên tổ chức thao giảng, báo cáo chuyên đề toàn hội đồng, đều khắp các môn học để GV toàn trường nắm bắt chương trình toàn cấp. - Trang bị đầy đủ các tài liệu về đổi mới phương pháp dạy học và nội dung SGK để GV có thời gian nghiên cứu và tiếp cận. - Quản lý, kiểm tra chặt chẽ việc tham gia học bồi dưỡng thường xuyên của GV. - Phát động và giao chỉ tiêu cho GV tự dự giờ để tiếp cận được chương trình giảng dạy ở các khối lớp khác. Đây cũng là tiêu chí xét thi đua đánh giá xếp loại công chức hằng năm. 4/ Kế hoạch thực hiện: - Đầu năm học nhà trường triển khai lại Quyết định 14/2007/QĐ – BGD & ĐT ngày 4/5/2007 và hướng dẫn 10358 ngày 28/9/2007 của bộ. - Xây dựng kế hoạch tiến hành kiểm tra đánh giá nhất là việc đánh giá tiết dạy cho tất cả giáo viên cụ thể như sau: + Giao cho tổ trưởng chuyên môn thông qua kế hoạch kiểm tra nội bộ đánh giá 1 tiết dạy. + Thông qua hội giảng giáo viên giỏi ở trường trong tháng 11 đánh giá 1 tiết dạy. + Thông qua kiểm tra toàn diện và chuyên đề của nhà trường BGH và tổ trưởng chuyên môn dự giờ đánh giá 1tiết dạy. - Các tiết dạy được quy định phải có 1tiết Tiếng Việt, 1 tiết Toán còn lại 1 tiết dành cho các môn học khác như: Đạo đức, TNXH hoặc Khoa, Sử, Địa riêng giáo viên dạy theo môn thì phải dự ở nhiều khối lớp khác nhau. - Những tiết dùng làm cơ sở để đánh giá chuẩn giáo viên Tiểu học sau khi đánh giá xong được công khai trước hội đồng. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CẢ NĂM CHO DỰ GIỜ THỜI GIAN HỌ VÀ TÊN GV MÔN LỚP THÀNH PHẦN THAM DỰ 9/ 2013 Đặng Thị Bích Trâm Đinh Thị Hồng Đặng Thị Bích Xinh Phan Bình Ngô Thị Tuyết Mai Toán HV Toán Sử TĐ 2B 1C 1B 4 2 BGH BGH BGH BGH TTCM tổ 2 10/ 2013 Văn Thị Lài Lê Văn Tấn Võ Thị Thanh Thúy Lê Thị Nguyệt Nga T Anh Toán T đọc Toán 5 5 3B 2A BGH BGH TTCM BGH 11/2013 Phan Xuân Thu Triệu Thi Chín Nguyễn Thị X Lưu Nguyễn Thị Kim Anh Nguyễn Thị Thúy Khoa Toán LT&C Toán LT&C 4 1B 5C 4C 3C BGH BGH TTCM tổ 5 BGH TTCM tổ 3 12/2013 Lưu Thị Bích Hoàng Nguyễn Đình Khối Nguyễn Thị Xuân Trinh Nguyễn Bình Tin LT&Câu LT&Câu Toán 4 3A 4B 5A BGH BGH TTCM 2 BGH 1/2014 Đinh Thị Hồng Đặng Thị Bích Xinh Phan Xuân Thu Ngô Thị Tuyết Mai Nguyễn Thị Lệ Thủy Toán HV TNXH Toán T Đọc 1C 1B 3 2 3 TT CM tổ 1 TTCM tổ 1 TTCM tổ 3 BGH BGH 2/2014 Nguyễn Thị Kim Anh Phan Bình Văn Thị Lài Nguyễn Đình Khối Nguyễn T Xuân Lựu T.L văn Địa T Anh Âm nhạc Toán 4C 5 4 4 5C TTCM tổ 4 TTCM tổ5 Tổ CM tổ 4 Tổ CM tổ 4 BGH 3/2014 Võ Thị Thanh Thúy Nguyễn Thị Thúy Lưu Thị Bích Hoàng Đặng Thị Bích Trâm Toán Toán Tin T. Đoc 3B 3C 5 2B BGH BGH Tổ CM tổ 5 TT CM tổ 2 4/2014 Lê Văn
File đính kèm:
- Ke hoach Danh gia chuan GVTH 13-14.doc