Kế hoạch dạy học Lớp 1 - Tuần 28 - Năm học 2022-2023
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Kế hoạch dạy học Lớp 1 - Tuần 28 - Năm học 2022-2023, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Kế hoạch bài dạy lớp 1A GV: Phạm Thị Sỹ Nguyên TUẦN 28 Thứ Hai, ngày 27 tháng 3 năm 2023 Hoạt động trải nghiệm Tuần 28 AN TOÀN KHI Ở NHÀ SINH HOẠT DƯỚI CỜ: GIỚI THIỆU BỨC TRANH CỦA EM II. YÊU CẦU CẦN ĐẠT HS cảm nhận và chia sẻ cảm xúc, suy nghĩ của bản thân về hạnh phúc thông qua các tranh vẽ theo chủ đề “Gia đình của em”. II. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC. - Nhà trưởng tổng kết số lượng bài thi vẽ tranh của các lớp, ý tưởng và mong muốn của HS về gia đình. Tuyên dương, khen ngợi những tập thể lớp và cá nhân đã có những bài vẽ ấn tượng. IV. ĐIỀU CHỈNH SAU GIỜ DẠY( Nếu có) . _________________________________ Đạo đức ( GV bộ môn soạn và dạy) __________________________________________ TẬP ĐỌC THẦY GIÁO (2 tiết) I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT. 1. Năng lực đặc thù: a)Năng lực ngôn ngữ. - Đọc trơn bài với tốc độ 40 – 50 tiếng / phút, phát âm đúng các tiếng, không phải đánh vần. Biết nghỉ hơi sau các dấu câu. - Hiểu các từ ngữ trong bài. - Làm đúng bài tập đọc hiểu. b) Năng lực văn học: - Hiểu câu chuyện nói về tình cảm của bạn HS với thầy giáo: Các bạn HS rất yêu quý thầy giáo vì thầy rất quan tâm tới HS, ân cần, dịu dàng, độ lượng. 2. Góp phần phát triển năng lực chung và phẩm chất - NL chung: Giao tiếp và hợp tác (HĐ nhóm 2 và cả lớp, biết đọc phân vai); Tự chủ và tự học (làm việc cá nhân); NL sáng tạo ( Trả lời được các câu hỏi trong bài đọc) -PC: nhân ái, biết yêu quý thầy cô. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC TIẾT 1 A. KẾT NỐI KIẾN THỨC Kế hoạch bài dạy lớp 1A GV: Phạm Thị Sỹ Nguyên 2 HS đọc thuộc lòng 6 dòng thơ cuối hoặc cả bài thơ Nắng, trả lời câu hỏi: Qua bài thơ, em thấy nắng giống ai? B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI 1. Chia sẻ và giới thiệu bài (gợi ý) 1.1. Thảo luận nhóm (Nói về thầy, cô giáo) - GV khuyến khích HS nói tự do về thầy, cô giáo: Bạn biết thầy, cô giáo phải làm việc gì? Tính tình thầy, cô giáo thế nào? Nếu bạn là thầy giáo, cô giáo, bạn sẽ thế nào? - Một vài HS phát biểu. GV nhận xét khích lệ, không đánh giá đúng - sai. 1.2. Giới thiệu bài - Hôm nay, các em sẽ đọc truyện kể về một thầy giáo. (GV đưa lên bảng tranh minh hoạ bài đọc). - HS quan sát tranh, nói những gì mình quan sát được: Tranh vẽ thầy giáo hiền hậu nhìn một bạn HS đang khoanh tay xin lỗi thầy. 2. Khám phá và luyện tập 2.1. Luyện đọc a) GV đọc mẫu: Giọng kể nhẹ nhàng, tình cảm. b) Luyện đọc từ ngữ (cá nhân, cả lớp): dãy bàn, đỏ ửng, ngừng đọc, sau lưng, múa may, quay lại, cúi gằm mặt, nhẹ nhàng, chuông báo, rụt rè, mỉm cười. TIẾT 2 c) Luyện đọc câu - GV: Bài đọc có bao nhiêu câu? (14 câu). - HS (cá nhân, cả lớp) đọc vỡ từng câu. -Đọc tiếp nối từng câu (đọc liên 2 hoặc 3 câu ngắn) (cá nhân, từng cặp). d) Thi đọc đoạn, bài - Từng cặp HS nhìn SGK cùng luyện đọc trước khi thi. - Các cặp, tổ thi đọc tiếp nối 3 đoạn. (Từ đầu đến ... có sốt không. Tiếp theo đến ... nữa nhé!”. / Còn lại).. - Các cặp, tổ thi đọc cả bài. / 1 HS đọc cả bài. / Cả lớp đọc đồng thanh. 2.2. Tìm hiểu bài đọc - 1 HS đọc YC của BT. - Cả lớp đọc lại. - Từng cặp HS trao đổi, làm bài trong VBT. - GV hỏi - HS trong lớp trả lời: + GV: Vì sao các bạn HS rất thích thầy giáo của mình? HS: a) Vì thầy dạy buổi đầu tiên. (Sai). b) Vì thấy rất quan tâm tới HS. (Đúng). c) Vì thấy dịu dàng bảo bạn khi học trò nghịch ngợm. (Đúng) + GV: Bạn nhỏ mắc lỗi sẽ nói gì khi được thầy tha lỗi? / HS có thể nói: Cảm ơn thầy đã tha lỗi cho em. Chào thầy em về ạ”. Hoặc “Em cảm ơn thầy. Em về ạ”. - (Lặp lại) 1 HS hỏi - cả lớp đáp. Kế hoạch bài dạy lớp 1A GV: Phạm Thị Sỹ Nguyên 2.3. Luyện đọc lại (theo vai) - GV mời 3 HS đọc truyện theo vai: người dẫn chuyện, thầy giáo, 1 HD. - Lặp lại với tốp thứ hai. - Cả lớp và GV nhận xét, bình chọn tốp đọc tốt. 3. Hoạt động vận dụng, trải nghiệm. - GV nhắc lại YC chuẩn bị cho tiết Góc sáng tạo, tiết kể chuyện Đi tìm vần “em”. IV. Điều chỉnh sau bài dạy ( Nếu có) . ____________________________________ Thứ Ba, ngày 28 tháng 3 năm 2023 CHÍNH TẢ (1 tiết) I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT 1. Phát triển năng lực đặc thù 1.1. Năng lực ngôn ngữ - Nghe viết lại đúng 4 dòng thơ (15 chữ) Cô giáo với mùa thu, không mắc quá 1 lỗi. - Nhớ quy tắc chính tả g, gh; điền đúng g, gh vào chỗ trống để hoàn thành câu. - Tìm trong bài Thầy giáo tiếng có vần ai, vần ay; viết lại cho đúng. 1.2. Năng lực văn học: Hiểu được nội dung bài thơ. 2. Phẩm chất: nhân ái, biết yêu quý thầy cô. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC - Bảng lớp viết các dòng thơ cần viết chính tả, viết các chữ cần điền âm đầu (BT 2): đứng lên ...ế; cúi ...ằm mặt; bước lại ...ần. - Bảng con / hoặc 2 băng giấy để 2 HS thi làm BT 3 trước lớp. - Vở Luyện viết 1, tập hai. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 1. KHỞI ĐỘNG. - 2 HS làm lại BT 2 của tiết Chính tả tuần trước: điền (miệng) vần uôn hay uôt, ương hay ươc vào chỗ trống để hoàn thành 4 câu văn. 2. Chia sẻ và khám phá 2.1. Nghe viết chính tả (cỡ chữ nhỏ) - HS (cá nhân, cả lớp) đọc khổ thơ cần viết chính tả. - GV hỏi HS về nội dung khổ thơ (ca ngợi cô giáo hiền, giọng nói đầm ấm). - GV chỉ cho HS đọc những chữ các em dễ viết sai, VD: giáo, hiền, giọng, lời. Nhắc HS viết hoa chữ Tấm. - HS nhẩm đánh vần, đọc thầm từng tiếng mình dễ viết sai. Kế hoạch bài dạy lớp 1A GV: Phạm Thị Sỹ Nguyên - HS gấp SGK, nghe GV đọc từng dòng thơ, viết vào vở Luyện viết 1, tập hai, tô những chữ hoa đầu câu (GV đọc mỗi dòng không quá 3 lần). (Với dòng thơ 4 chữ, có thể đọc liền cả dòng hoặc đọc 2 chữ một: Hiền như- cô Tấm / Giọng cô – đầm ấm,...). - HS viết xong, cầm bút chì, nghe GV đọc chậm từng dòng thơ, soát lỗi. Gạch dưới chữ viết sai bằng bút chì, viết lại cho đúng ra lề vở, ghi số lỗi bên bài viết. - HS đổi bài với bạn để sửa lỗi cho nhau. Trong khi đó, GV chữa bài cho HS. GV có thể chiếu một số bài lên bảng lớp để sửa chữa. 2.2. Làm bài tập chính tả a) BT 2 (Em chọn chữ nào: g hay gh?). - GV nêu YC; viết / chiếu lên bảng các từ ngữ: đứng lên ...ế, cúi gằm mặt, bước lại ...ần. - 1 HS nhắc lại quy tắc chính tả: gh + e, ê, i; g+a, o, ô, u,... - HS làm bài. - (Chữa bài) 1 HS lên bảng điền chữ g, gh vào chỗ trống để hoàn thành câu, đọc kết quả: đứng lên ghế, cúi gằm mặt, bước lại gần. - Cả lớp đọc lại 3 câu văn; sửa bài theo đáp án. b) BT 3 (Tìm nhanh, viết đúng) - HS đọc YC. - Tìm trong bài đọc, viết vào vở Luyện viết 1, tập hai 1 tiếng có vần ai, 2 tiếng có vần ay (viết nhiều hơn 2 vần ay càng tốt). - (Chữa bài) GV phát thẻ giấy cho 2 HS làm bài trên bảng lớp, nói kết quả: 1 tiếng có vần ai (lại); 2 tiếng có vần ay (2 trong các tiếng: ngay, dãy, may, quay, nãy). - Cả lớp nói lại kết quả. 3. Hoạt động vận dụng. - Chỉ cho HS đọc một số tiếng. - Tuyên dương những HS tích cực. - IV. Những điều chỉnh sau giờ dạy ( Nếu có) ..................................................................................................................................................... ........................................................................................................... ______________________________________ TẬP ĐỌC KIẾN EM ĐI HỌC (2 tiết – tiết 1) I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT 1. Phát triển năng lực đặc thù 1.1. Năng lực ngôn ngữ - Đọc trơn bài, phát âm đúng các tiếng. Biết nghỉ hơi sau các dấu câu. - Hiểu các từ ngữ trong bài. - Trả lời đúng các câu hỏi tìm hiểu bài đọc. 1.2. Năng lực văn học - Hiểu nội dung câu chuyện vui: Kiến em rất buồn vì thầy giáo chê chữ kiến quá nhỏ, thầy không đọc được. Thì ra thầy giáo của kiến em là thầy voi. 2. Phẩm chất: Phát triển PC chăm học, lễ phép. Kế hoạch bài dạy lớp 1A GV: Phạm Thị Sỹ Nguyên II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC TIẾT 1 A. KẾT NỐI KIẾN THỨC - 2 HS tiếp nối nhau đọc truyện Thầy giáo; trả lời câu hỏi: Vì sao các bạn HS rất thích thầy giáo của mình? B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI 1.1. Chọn 1 trong 2 cách a) Nghe hát hoặc hát bài Ngày đầu tiên đi học (Tác giả: Nguyễn Ngọc Thiện). b) Thảo luận nhóm: Nói về ngày đầu tiên em đi học: - Ngày đầu tiên em đến trường là ngày nào? Ấn tượng rõ nhất của ngày đầu em đến trường là ai, là cái gì? Ấn tượng đó là vui hay buồn? Về nhà em đã kể những gì cho người thân nghe về ngày đầu đi học? - GV nhận xét khích lệ, không kết luận đúng - sai. 1.2. Giới thiệu bài Các em sẽ đọc câu chuyện về ngày đầu đến trường của một chú kiến. Chú kiến trong truyện này rất thích đi học. Bố mẹ mua cho kiến mọi thứ để chú đến trường. HS quan sát tranh: Tranh vẽ kiến và cặp sách. Trong tranh, kiến bé tí tẹo, còn thầy giáo voi to khổng lồ. Thầy voi đeo kính, nằm rạp xuống mặt đất, giương kính hiển vi lên soi thứ gì đó dưới đất. Không rõ có chuyện gì xảy ra mà ngày đầu từ trường trở về, kiến rất buồn. 2. Khám phá và luyện tập 2.1. Luyện đọc a) GV đọc mẫu: Giọng kể chậm, nhẹ nhàng. Lời kiến anh ân cần, lời kiến em buồn tủi. Kết thúc truyện, GV bình luận: Thì ra thầy giáo của kiến là thầy voi. Voi thì quá to. Kiến thì quá bé. Thảo nào thầy bảo không đọc được chữ của kiến. b) Luyện đọc từ ngữ: buồn lắm, oà lên, nức nở, nằm sát đất, giương kính lên,... c) Luyện đọc câu - GV: Bài đọc có mấy câu? (11 câu). - HS đọc vỡ từng câu. - Đọc tiếp nối từng câu (cá nhân / từng cặp). GV sửa lỗi phát âm cho HS. Nhắc HS nghỉ hơi đúng ở câu: Thầy nằm sát đất, giường kính lên / cũng không đọc được. IV. Những điều chỉnh sau giờ dạy ( Nếu có) ..................................................................................................................................................... .................................................................................................................................................... _________________________________________ Toán. Bài 60 PHÉP CỘNG DẠNG 25 + 14 ( 2 tiết - tiết 1) I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT Kế hoạch bài dạy lớp 1A GV: Phạm Thị Sỹ Nguyên Học xong bài này, HS đạt các yêu cầu sau: - Biết cách đặt tính và thực hiện phép tính cộng trong phạm vi 100 (cộng không nhớ dạng 25 + 14). - Vận dụng được kiến thức, kĩ năng về phép cộng đã học vào giải quyết một số tình huống gắn với thực tế. - Phát triển các NL toán học. II. CHUẨN BỊ - Các thẻ thanh chục và khối lập phương rời như SGK, các thẻ chục que tính và các thẻ que tính rời trong bộ đồ dùng học toán; bảng con. - Một số tình huống đơn giản có liên quan đến phép cộng trong phạm vi 100. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC A. Hoạt động khởi động 1. HS chơi trò chơi “Truyền điện” củng cố kĩ năng cộng nhẩm trong phạm vi 10, cộng dạng 14 + 3. 2. HS hoạt động theo nhóm (bàn) thực hiện lần lượt các hoạt động sau: - HS quan sát bức tranh (trong SGK hoặc trên máy chiếu). - HS thảo luận nhóm bàn: + Bức tranh vẽ gì? + Nói với bạn về các thông tin quan sát được từ bức tranh. Bạn nhỏ trong bức tranh đang thực hiện phép tính 25 + 14 = ? bằng cách gộp 25 khối lập phương và 14 khối lập phương. B. Hoạt động hình thành kiến thức 1. HS tính 25 + 14 = ? - Thảo luận nhóm về cách tìm kết quả phép tính 25 + 14 = ? (HS có thể dùng que tính, có thể dùng các khối lập phương, có thể tính nhẩm, ...) - Đại diện nhóm nêu cách làm. 2. GV hướng dẫn cách đặt tính và tính phép cộng dạng 25 + 14 = ? - HS đọc yêu cầu: 25 + 14 = ? - HS quan sát GV làm mẫu: + Đặt tính thẳng cột: hàng đơn vị thẳng hàng đơn vị, hàng chục thẳng hàng chục. + Thực hiện tính từ phải sang trái: Cộng đơn vị với đơn vị. Cộng chục với chục. - GV chốt lại cách thực hiện, đề nghị một vài HS chỉ vào phép tính nhắc lại cách tính. 3. GV viết một phép tính khác lên bảng, chắng hạn 24 + 12 = ? - HS lấy bảng con cùng làm với GV từng thao tác: đặt tính, cộng từ phải sang trái, đọc kết quả. - HS đổi bảng con nói cho bạn bên cạnh nghe cách đặt tính và tính của mình. - GV lấy một số bảng con đặt tính chưa thẳng hoặc tính sai để nhấn mạnh lại cách đặt tính rồi viết kết quả phép tính cho HS nắm chắc. 4. HS thực hiện một số phép tính khác để củng cố cách thực hiện phép tính dạng 25 + 14. Kế hoạch bài dạy lớp 1A GV: Phạm Thị Sỹ Nguyên C. Hoạt động thực hành, luyện tập Bài 1 - GV hướng dẫn HS cách làm, có thể làm mẫu 1 phép tính. - HS tính rồi viết kết quả phép tính. - HS đổi vở kiểm tra chéo, nói cách làm cho bạn nghe. - HS chốt lại quy tắc cộng từ phải sang trái, viết kết quả thẳng cột. D. Hoạt động vận dụng Gv lấy ví dụ về phép công dạng 25 + 14- hs thực hiện. E. Củng cố, dặn dò - Bài học hôm nay, em biết thêm được điều gì? - Về nhà, em hãy tìm tình huống thực tế liên quan đến phép cộng đã học, đật ra bài toán cho mỗi tình huống đó để hôm sau chia sẻ với các bạn. IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY: .......................................................................................................................................... ..................................................................................................................................................... ................................................................................................... _________________________________________ Tự nhiên và xã hội BÀI 17: VẬN ĐỘNG VÀ NGHỈ NGƠI (2 TIẾT- tiết 1) I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT: Sau bài học, HS đạt được: 1. Về kiến thức: - Xác định được các hoạt động vận động và nghỉ ngơi có lợi cho sức khỏe. - Nêu được sự cần thiết, vận động và nghỉ ngơi hàng ngày. 2. Về năng lực, phẩm chất. - Quan sát các hình ảnh để tìm ra những hoạt động nào nên thực hiện thường xuyên và những hoạt động nào nên hạn chế. - Liên hệ đến những hoạt động thường ngày của bản thân và đưa ra được những hoạt động nào cần dành nhiều thời gian để cơ thể khỏe mạnh. II. ĐỒ DÙNG, THIẾT BỊ DẠY HỌC III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC A. Khởi động - GV trình bày: Hàng ngày, vào giữa buổi học chúng ta có giờ ra chơi. Chuyển từ tiết này sang tiết khác, chúng ta được nghỉ 5 phát và ngay trong 1 tiết học, nhiều lúc chúng ta cũng có những trò chơi giữa giờ. Bài học hôm nay sẽ giúp chúng ta hiểu sự cần thiết của vận động và nghỉ ngơi đối với sức khỏe. B. KHÁM PHÁ KIẾN THỨC MỚI 1. Hoạt động vận động và nghỉ ngơi 1. Hoạt động 1: Quan sát và thảo luận về các hoạt động vận động và nghỉ ngơi Kế hoạch bài dạy lớp 1A GV: Phạm Thị Sỹ Nguyên * Mục tiêu - Nêu được tên 1 số hoạt động, nghỉ ngơi và tác dụng của hoạt động đó. - Liên hệ thực tế. * Cách tiến hành Bước 1: Làm việc theo cặp - HS quan sát các hình trang 112, 113 SGK, 1 HS chỉ vào từng hình vẽ để hỏi bạn về nội dung của hình ( Ví dụ: Các bạn trong hình đang làm gì? Việc làm đó có tác dụng gì?) Sau đó lại đổi nhau. Bước 2: Làm việc cả lớp - Đại diện 1 số cặp chỉ và nói tên hoạt động được vẽ trong từng hình ở trang 112, 113 SGK và nói tác dụng của hoạt động đó. Gợi ý: Hoạt động được vẽ ở từng hình ở Tác dụng trang 112, 113 SGK Nếu chơi có chừng mực, sẽ giúp kết hợp linh hoạt giữa mắt và Hình 1 bàn tay, tăng cường khả năng sáng tạo, tăng tính quyết đoán, Là những hoạt động vận động giúp xương khớp chắc khỏe, có Hình 2,3,4,5,6 lợi ích cho tim mạch, giúp ngủ ngon, Hình 7 Giải trí, tăng vốn từ, tăng sự hiểu biết, Giúp nhà cửa sạch sẽ, cây cối xanh tốt, rèn luyện tính chăm chỉ, Hình 8,9,11 thể hiện trách nhiệm của em với gia đình, Hình 10 Giải trí. Ngủ là 1 cách nghỉ ngơi cần thiết giúp cơ thể khỏe mạnh, trí óc Hình 12 minh mẫn. - GV yêu cầu cả lớp thảo luận câu hỏi: Trong số những hoạt động các em vừa nêu, hoạt động nào đòi hỏi cơ thể vận động, di chuyển và hoạt động nào không đòi hỏi sự vận động của cơ thể. Gợi ý: + Các hoạt động đòi hỏi cơ thể phải vận động, di chuyển: nhảy dây, đi bộ, đi xe đạp, đánh cầu lông, bơi, lau bàn, quét nhà, tưới cây. + Các hoạt động không đòi hỏi sự vận động của cơ thể: chơi trò chơi điện tử, đọc sách, xem ti vi, ngủ. - Tiếp theo, 1 số HS xung phong trả lời câu hỏi trang 113 SGK. Kết thúc hoạt đông 1, GV chuyển ý sang hoạt động 2: Hàng đêm, chúng ta đều đi ngủ. Ngủ là 1 trong những cách nghỉ ngơi cần thiết đối với mỗi người. 2. Hoạt động 2: Thảo luận về những việc nên làm và không nên làm để có những giấc ngủ tốt. * Mục tiêu - Nhận biết được ngủ là cách nghỉ ngơi có lợi cho sức khỏe. - Nêu được những việc nên và không nên làm trước khi đi ngủ để có giấc ngủ tốt. * Cách tiến hành Bước 1: Làm việc theo cặp - HS hỏi và trả lời với bạn theo các câu hỏi gợi ý ở trang 114 SGK: Kế hoạch bài dạy lớp 1A GV: Phạm Thị Sỹ Nguyên + Bạn thường đi ngủ lúc mấy giờ? + Chúng ta có nên thức khuya không? Vì sao? + Theo bạn, vào buổi tối trước khi đi ngủ chúng ta nên làm gì và không nên làm gì? Bước 2: Làm việc cả lớp Đại diện các cặp trình bày kết quả thảo luận, các bạn khác bổ sung. GV chốt lại những ý chính. Kết thúc hoạt động này, HS đọc mục “ Em có biết?” trang 114 SGK. GV yêu cầu 1 số HS nhắc lại tầm quan trọng của giấc ngủ. ĐÁNH GIÁ GV có thể sử dụng câu 1, 2, 3, 4 của bài 17 VBT để đánh giá nhanh kết quả học tập của HS sau hoạt động 1 và 2 của bài học này. IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY: ..................................................................................................................................................... ..................................................................................................................................................... .................................................................................................................................................... _________________________________________ Buổi chiều: Luyện tiếng việt. LUYỆN ĐỌC: THẦY GIÁO I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT. 1. Năng lực đặc thù: a)Năng lực ngôn ngữ. - Đọc trơn bài với tốc độ 40 – 50 tiếng / phút, phát âm đúng các tiếng, không phải đánh vần. Biết nghỉ hơi sau các dấu câu. - Hiểu các từ ngữ trong bài. - Làm đúng bài tập đọc hiểu. b) Năng lực văn học: - Hiểu câu chuyện nói về tình cảm của bạn HS với thầy giáo: Các bạn HS rất yêu quý thầy giáo vì thầy rất quan tâm tới HS, ân cần, dịu dàng, độ lượng. 2. Góp phần phát triển năng lực chung và phẩm chất - NL chung: Giao tiếp và hợp tác (HĐ nhóm 2 và cả lớp, biết đọc phân vai); Tự chủ và tự học (làm việc cá nhân); NL sáng tạo ( Trả lời được các câu hỏi trong bài đọc) -PC: nhân ái, biết yêu quý thầy cô. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC - Máy chiếu / hoặc giấy khổ to, bảng phụ. - Vở bài tập Tiếng Việt 1, tập hai. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 1. Khởi động: Hát bài hát tập thể. 2. Luyện tập. - Luyện đọc từ khó. - Luyện đọc câu( HS chậm) Kế hoạch bài dạy lớp 1A GV: Phạm Thị Sỹ Nguyên - Luyện đọc đoạn. - Luyện đọc đoạn trong nhóm. - Luyện đọc cả bài. 3. Tìm hiểu bài. + GV: Vì sao các bạn HS rất thích thầy giáo của mình? HS: a) Vì thầy dạy buổi đầu tiên. (Sai). b) Vì thấy rất quan tâm tới HS. (Đúng). c) Vì thấy dịu dàng bảo bạn khi học trò nghịch ngợm. (Đúng) + GV: Bạn nhỏ mắc lỗi sẽ nói gì khi được thầy tha lỗi? / HS có thể nói: Cảm ơn thầy đã tha lỗi cho em. Chào thầy em về ạ”. Hoặc “Em cảm ơn thầy. Em về ạ”. IV. Những điều chỉnh sau giờ dạy ( Nếu có) ..................................................................................................................................................... .................................................................................................................................................... _________________________________________ Luyện toán. LUYỆN TẬP CHUNG I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT Học xong bài này, HS đạt các yêu cầu sau: - Củng cố cách tìm kết quả các phép trừ phép công đã học - Vận dụng được kiến thức, kĩ năng về phép trừ đã học vào giải quyết một số tình huống gắn với thực tế. - Phát triển các NL toán học. II. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC. 1. Khởi động: Trò chơi: Đố bạn. 2. Luyện tập. Bài 1. Điền số thích hợp vào ô trống: Bài 2. >, <, = ? 16 – 5 13 + 2 14 + 3 18 – 4 16 – 3 15 + 4 12 + 7 11 + 5 13 + 4 16 – 2 17 – 5 19 – 7 Bài 3. .( HSNK) Kế hoạch bài dạy lớp 1A GV: Phạm Thị Sỹ Nguyên Nhà Lâm có 3 chục trừng gà. Mẹ bảo Lâm mang biếu bà 10 quả trứng gà. Hỏi nhà Lâm còn lại bao nhiêu quả trứng? -Phép tính: .. Trả lời: Nhà Lâm còn lại . quả trứng. 3.Hoạt động vận dụng. -Hãy nêu các tình huống trong thực tế liên quan đến cộng trừ số tròn chục. III. Những điều chỉnh sau giờ dạy ( Nếu có) ..................................................................................................................................................... .................................................................................................................................................... _________________________________________ Hoạt động ngoài giờ lên lớp. ( GV bộ môn soạn và dạy) _________________________________________ Thứ 4, ngày 29 tháng 3 năm 2023 TẬP ĐỌC KIẾN EM ĐI HỌC (2 tiết – tiết 2) I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT 1. Phát triển năng lực đặc thù 1.1. Năng lực ngôn ngữ - Đọc trơn bài, phát âm đúng các tiếng. Biết nghỉ hơi sau các dấu câu. - Hiểu các từ ngữ trong bài. - Trả lời đúng các câu hỏi tìm hiểu bài đọc. 1.2. Năng lực văn học - Hiểu nội dung câu chuyện vui: Kiến em rất buồn vì thầy giáo chê chữ kiến quá nhỏ, thầy không đọc được. Thì ra thầy giáo của kiến em là thầy voi. 2. Phẩm chất: Phát triển PC chăm học, lễ phép. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC d) Thi đọc tiếp nối 2 đoạn (5 câu / 6 câu); thi đọc cả bài (theo cặp / tô). Cuối cùng, 1 HS đọc cả bài, cả lớp đọc đồng thanh. 2.2. Tìm hiểu bài đọc - 3 HS tiếp nối nhau đọc 3 câu hỏi và các phương án trả lời. - HS suy nghĩ, chọn ý trả lời đúng, ý mình thích. - GV (câu hỏi 1): Vì sao từ trường trở về, kiến em rất buồn? /HS: Vì thầy chê chữ kiến em nhỏ quá. - GV (câu hỏi 2): Nếu em là kiến anh, em sẽ làm gì? / HS có thể chọn ý bất kì. VD: HS 1 (chọn ý a): Nói với mẹ xin chuyển kiến em sang lớp của thầy kiến. - GV (nêu lại câu hỏi 2, mời HS 2). / HS 2 (có thể chọn ý b): Khuyên em đừng buồn vì thầy là voi thì không đọc được chữ của kiến. Kế hoạch bài dạy lớp 1A GV: Phạm Thị Sỹ Nguyên - GV (nêu lại câu hỏi 2, mời HS 3) / HS 3 (có thể nêu ý kiến khác). VD: Nói với kiến em: Anh sẽ dẫn em đến học lớp cô giáo ong. Cô giáo ong chắc chắn sẽ đọc được chữ của em. Rồi em sẽ thấy đi học rất vui thôi. * Có thể tổ chức cho HS lớp 1 tập tranh luận theo câu hỏi 2, vì 2 phương án trả lời mà SGK nêu ra đều có lý; ngoài ra, HS còn có thể đưa ra phương án khác. Các bước tiến hành như sau: . - GV đọc và giải thích YC của BT: Mỗi người có thể đưa ra cách giải quyết của mình. Cần trao đổi, tranh luận để bảo vệ ý kiến của mình, đồng thời thuyết phục nhau, làm sáng tỏ vấn đề. - Hình thành các nhóm theo 3 gợi ý của SGK: Nhóm đề nghị chuyển kiến em đến một lớp phù hợp hơn; Nhóm an ủi kiến em đừng buồn; Nhóm có ý kiến khác. Có thể tập hợp nhóm như sau: một HS giơ tấm biển ghi ý kiến (ví dụ: Chuyển lớp, An ủi hay Ý kiến khác), HS tán thành ý kiến nào thì ngồi vào nhóm ấy. - Các nhóm trao đổi, lập luận để bảo vệ ý kiến của nhóm mình, phản bác ý kiến của nhóm bạn. GV tôn trọng quan điểm riêng của HS, hướng dẫn và giúp đỡ từng nhóm. - Các nhóm cử đại diện tham gia tranh luận. Có thể tổ chức tranh luận theo cách sau: + Trước hết, đại diện mỗi nhóm trình bày ý kiến của nhóm mình. Ví dụ, nhóm đề nghị Chuyển lớp có thể lập luận: “Kiến thì phải học lớp của kiến. Thầy kiến đọc được chữ kiến thì mới giúp kiến em tiến bộ được”.Nhóm An ủi lập luận: "Nên động viên để kiến em tự tin. Kiến em học cùng các loài khác thì sẽ biết thêm nhiều điều mới lạ”.Nhóm thứ 3 có thể nói: “Nên đề nghị nhà trường mua máy chiếu hắt để phóng to chữ của kiến em”. + Đại diện của nhóm có ý kiến khác biệt tranh luận. Ví dụ, nhóm Chuyển lớp tranh luận với nhóm An ủi: “Dù thầy voi quan tâm đến kiến thì thấy cũng không đọc được chữ của kiến, do đó không giúp kiến em tiến bộ được”. Nhóm An ủi tranh luận với nhóm Chuyển lớp: “Chưa chắc đã có lớp học riêng của kiến; hoặc có nhưng lớp ấy xa”. - Sau mỗi cuộc tranh luận, cả lớp cùng GV nhận xét, đánh giá. GV phát hiện, biểu dương những ý kiến hay để khuyến khích HS phát huy sự tự tin và năng lực lập luận. - GV (câu hỏi 3): Nói lời kiến em xin phép mẹ cho chuyển sang lớp của thầy kiến. (VD: “Mẹ ơi, con xin phép mẹ cho con chuyển sang lớp của thầy giáo kiến nhé. Vì thầy giáo voi không đọc được chữ của con”./ “Mẹ ơi, mẹ xin phép thầy giáo voi cho con chuyển sang lớp của thầy giáo kiến nhé. Thầy giáo kiến mới đọc được chữ của con mẹ ạ”./...). 2.3. Luyện đọc lại (theo vai) - 1 tốp (3 HS) làm mẫu: đọc theo 3 vai (người dẫn chuyện, kiến anh, kiến em). - 2 tốp thi đọc truyện theo vai. GV khen tốp đọc hay. Tiêu chí: (1) Mỗi bạn đều đọc đúng vai, đúng lượt lời. (2) Đọc đúng từ, câu. (3) Đọc rõ ràng, biểu cảm. 3. Hoạt động vận dụng, trải nghiệm. - Chia sẻ câu chuyện với bạn bè, người thân. IV. Điều chỉnh sau bài dạy ( Nếu có) . Kế hoạch bài dạy lớp 1A GV: Phạm Thị Sỹ Nguyên ____________________________________ TẬP VIẾT (1 tiết) I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT 1. Phát triển năng lực đặc thù 1.1. Năng lực ngôn ngữ - Biết tô chữ viết hoa C theo cỡ chữ vừa và nhỏ. - Viết đúng các từ, câu ứng dụng: buồn bã, nức nở; Chữ kiến nhỏ quá, thầy chê bằng kiểu chữ viết thường, cỡ nhỏ; chữ viết rõ ràng, đều nét; đặt dấu thanh đúng vị trí: đưa bút theo đúng quy trình viết; dãn đúng khoảng cách giữa các con chữ. 1.2. Năng lực văn học: hiểu nghĩa các từ ngữ , câu ứng dụng. 2. Góp phần phát triển các năng lực chung và phẩm chất a) Năng lực chung: Tự chủ, tự học (HS biết tự hoàn thành nội dung học tập), giải quyết vấn đề ( viết hết nội dung ở vở ), sáng tạo ( biết viết nét thanh đậm) b) Phẩm chất: Giáo dục HS biết chăm chỉ, kiên trì trong công việc. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC A. KIỂM TRA BÀI CŨ - 1 HS cầm que chỉ, tô đúng quy trình viết chữ viết hoa B đã học. - GV kiểm tra HS viết bài ở nhà trong vở Luyện viết 1, tập hai. B. DẠY BÀI MỚI 1. Giới thiệu bài - GV chiếu lên bảng chữ in hoa C (hoặc gắn bìa chữ in hoa C), hỏi HS: Đây là mẫu chữ gì? / HS: Đây là mẫu chữ in hoa C. - GV: Bài 35 đã giới thiệu mẫu chữ C in hoa và viết hoa. Hôm nay, các em sẽ học tô chữ viết hoa C (chỉ khác C in hoa ở các nét uốn mềm mại) và luyện viết các từ ngữ, câu ứng dụng cỡ nhỏ. 2. Khám phá và luyện tập 2.1. Tô chữ viết hoa C - GV dùng máy chiếu hoặc bìa chữ mẫu, hướng dẫn HS quan sát cấu tạo nét chữ, cách tô chữ (kết hợp mô tả và cầm que chỉ “tô” theo từng nét để HS theo dõi): Chữ viết hoa C gồm 1 nét có sự kết hợp của 2 nét cơ bản: cong dưới và cong trái nối liền nhau. Đặt bút trên ĐK 6, tô nét cong dưới rồi chuyển hướng tô tiếp nét cong trái, tạo vòng xoắn to ở đầu chữ, phần cuối nét lượn vào trong. - HS tô chữ viết hoa C cỡ vừa và cỡ nhỏ trong vở Luyện viết 1, tập hai. 2.2. Viết từ ngữ, câu ứng dụng (cỡ nhỏ) - HS đọc từ, câu ứng dụng (cỡ nhỏ): buồn bã, nức nở; Chữ kiến nhỏ quá... - GV hướng dẫn HS nhận xét độ cao của các chữ cái (b, h, k: cao 2,5 li; q: cao 2 li); khoảng cách giữa các chữ (tiếng), viết liền mạch, nối nét giữa các chữ, vị trí đặt dấu thanh. - HS viết vào vở Luyện viết 1, tập hai, hoàn thành phần Luyện tập thêm. 3. Hoạt động vận dụng trải nghiệm Kế hoạch bài dạy lớp 1A GV: Phạm Thị Sỹ Nguyên - GV khen ngợi những HS viết đúng, viết đẹp. - Dặn HS hoàn thiện bưu thiếp đã làm và không quên mang đến lớp để tham gia trưng bày bưu thiếp trong tiết tới. IV. Điều chỉnh sau giờ dạy. _______________________________________________ TẬP ĐỌC ĐI HỌC (1 tiết) I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT 1. Phát triển năng lực đặc thù 1.1. Năng lực ngôn ngữ - Đọc trơn bài thơ, phát âm đúng các tiếng. Biết nghỉ hơi sau các dòng thơ. - Hiểu các từ ngữ trong bài. - Hiểu, trả lời đúng các câu hỏi về bài thơ. 1.2. Năng lực văn học - Hiểu nội dung bài thơ: Bạn nhỏ đã biết tự đến trường. Đường đến trường thật đẹp. Bạn yêu mái trường, yêu cô giáo. 2. Phẩm chất: yêu quý trường lớp , thầy cô. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 1.Khởi động a. Mục tiêu: Tạo tâm thế vui tươi, phấn khởi cho HS và kết nối với bài học mới. b. Cách tiến hành: 1.1. HS nghe hoặc hát bài hát Đi học (Lời: Minh Chính, nhạc: Bảo An). 1.2. Giới thiệu bài GV hướng dẫn HS quan sát tranh minh hoạ: Các bạn nhỏ ở vùng đồi núi trung du đi học. Đường đến trường thật đẹp, có cọ xoè ô che nắng trên đường các bạn đi học. 2. Khám phá và luyện tập 2.1. Luyện đọc a) GV đọc mẫu: Giọng đọc vui, nhẹ nhàng, tình cảm. b) Luyện đọc từ ngữ (cá nhân, cả lớp) đọc: dắt tay, từng bước, một mình, tới lớp, nằm lặng, hương rừng, nước suối, thầm thì, xoè ô, râm mát. c) Luyện đọc các dòng thơ - GV: Bài thơ có bao nhiêu dòng? (12 dòng). - HS (cá nhân, từng cặp) đọc tiếp nối 2 dòng thơ một. d) Thi đọc tiếp nối 3 khổ thơ, cả bài thơ (từng cặp, tổ). Cuối cùng, 1-2 HS đọc cả bài, cả lớp đọc đồng thanh (đọc nhỏ). Kế hoạch bài dạy lớp 1A GV: Phạm Thị Sỹ Nguyên 2.2. Tìm hiểu bài đọc - 3 HS tiếp nối đọc 3 câu hỏi trong SGK. - HS làm việc nhóm đôi, trao đổi, trả lời câu hỏi. - GV hỏi - HS trong lớp trả lời: + GV: Vì sao hôm nay bạn nhỏ tới lớp một mình? /HS: Bạn nhỏ đến lớp một mình vì hôm nay mẹ bạn lên nương. + GV: Trường của bạn nhỏ ở đâu? / HS: Trường của bạn nhỏ nằm lặng giữa rừng cây. + GV: Đường đến trường có những gì? Những ý nào đúng? HS: b) Có hương rừng thơm, dòng suối trong. c) Có những cây cọ xoè ô che nắng cho bạn nhỏ. - (Lặp lại) 1 HS hỏi – cả lớp đáp. - GV: Bài thơ nói điều gì? HS phát biểu. GV: Bài thơ nói về tình cảm của bạn HS với mái trường, với thầy cô. Bạn yêu con đường dẫn đến trường, yêu trường học, yêu cô giáo. * Nếu còn thời gian, GV có thể hướng dẫn HS học thuộc lòng bài thơ. 3. Hoạt động vận dụng trải nghiệm: 3- 5 phút - GV nhắc lại YC chuẩn bị cho tiết KC Ba món quà, nhắc HS nhớ mang bưu thiếp đến lớp, tham gia tiết trưng bày bưu thiếp. IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY: ..................................................................................................................................................... ..................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... _________________________________________________ Toán Bài 60 PHÉP CỘNG DẠNG 25 + 14 ( 2 tiết - tiết 2) I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT Học xong bài này, HS đạt các yêu cầu sau: - Biết cách đặt tính và thực hiện phép tính cộng trong phạm vi 100 (cộng không nhớ dạng 25 + 14). - Vận dụng được kiến thức, kĩ năng về phép cộng đã học vào giải quyết một số tình huống gắn với thực tế. - Phát triển các NL toán học. II. CHUẨN BỊ - Các thẻ thanh chục và khối lập phương rời như SGK, các thẻ chục que tính và các thẻ que tính rời trong bộ đồ dùng học toán; bảng con. - Một số tình huống đơn giản có liên quan đến phép cộng trong phạm vi 100. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC A. Hoạt động khởi động 1. HS chơi trò chơi “Đố bạn” về phép cộng dạng 25 + 14 B. Hoạt động thực hành, luyện tập Kế hoạch bài dạy lớp 1A GV: Phạm Thị Sỹ Nguyên Bài 2 - HS đặt tính rồi tính. - HS đổi vở kiểm tra chéo, nói cách làm cho bạn nghe. - GV chữa bài, chỉnh sửa các lỗi đặt tính và tính cho HS. Lưu ý: GV quan sát kĩ các thao tác của HS, nếu có HS cộng từ trái sang phải GV nêu trước lóp để nhắc nhở và khắc sâu cho HS. Bài 3 - GV hướng dẫn HS cách làm, hướng dẫn HS tính ra nháp tìm kết quả mỗi phép tính. - Đối chiếu, tìm đúng hộp thư ghi kết quả phép tính. Lưu ý: GV có thể tổ chức thành trò chơi “Ghép thẻ”. Để hoàn thành bài này, HS có thể có những cách khác để tìm đúng kết quả. GV nên khuyến khích HS chia sẻ cách làm. Bài 4 - HS đọc bài toán, nói cho bạn nghe bài toán cho biết gì, bài toán hỏi gì? - HS thảo luận với bạn cùng cặp hoặc cùng bàn về cách trả lời câu hỏi bài toán đặt ra. - HS viết phép tính thích họp và trả lời: Phép tính: 24 + 21 =45. Trả lời: Cả hai lớp trồng được 45 cây. - HS kiểm tra lại phép tính và câu trả lời. - GV nên khuyến khích HS suy nghĩ và nói theo cách của các em, lưu ý HS tính ra nháp rồi kiểm tra kết quả. C. Hoạt động vận dụng HS tìm một số tình huống trong thực tế liên quan đến phép cộng dạng 25 + 14 đã học. Chẳng hạn: Mai có 12 cái kẹo, Nam có 23 cái kẹo. Hỏi cả hai bạn có tất cả bao nhiêu cái kẹo? - Bài học hôm nay, em biết thêm được điều gì? - Về nhà, em hãy tìm tình huống thực tế liên quan đến phép cộng đã học, đật ra bài toán cho mỗi tình huống đó để hôm sau chia sẻ với các bạn. _____________________________________________ Thứ 5, ngày 30 tháng 3 năm 2023 Tiếng việt. GÓC SÁNG TẠO TRƯNG BÀY BƯU THIẾP “LỜI YÊU THƯƠNG” (1 tiết) I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT - Biết cùng các bạn trong nhóm trưng bày bưu thiếp. - Biết bình chọn bưu thiếp mình yêu thích. - Biết giới thiệu tự tin, đọc bưu thiếp to, rõ. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC - Vở bài tập Tiếng Việt 1, tập hai. - Các viên nam châm, kẹp hoặc ghim, băng dính để đính sản phẩm lên bảng. Kế hoạch bài dạy lớp 1A GV: Phạm Thị Sỹ Nguyên III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 1. Khởi động: - Trong tiết học này, các em sẽ cùng trưng bày bưu thiếp Lời yêu thương. Chúng ta sẽ xem bưu thiếp của bạn nào được nhiều bạn yêu thích. - GV kiểm tra: HS nào quên sản phẩm ở nhà, HS nào đã sửa chữa, viết lại phần lời để nâng chất lượng bưu thiếp. 2. Luyện tập 2.1. Tìm hiểu yêu cầu của bài học (5, 6 phút) - HS 1 đọc YC của BT 1. Cả lớp lắng nghe, quan sát minh hoạ: Các bạn HS của các tổ đang gắn bưu thiếp lên bảng lớp hoặc bày lên mặt bàn. - HS 2 đọc YC của BT 2 (bắt đầu từ Cùng xem, cùng đọc và bình chọn... ). GV mời 4 HS tiếp nối nhau đọc lời trong 4 bưu thiếp. Nhắc HS: Khi bình chọn, cần chú ý cả hình thức và lời viết trên bưu thiếp. - HS 3 đọc YC của BT 3. GV: Những bưu thiếp được bình chọn nhiều nhất sẽ được giữ lại, gắn lên bảng lớp. - HS 4 đọc YC của BT 4. Cả lớp quan sát hình ảnh các bạn HS có bưu thiếp được bình chọn đang cầm trên tay sản phẩm của mình, nhận lời chúc mừng. 2.2. Trưng bày - HS gắn bưu thiếp lên bảng lớp, bảng nhóm hoặc bày lên mặt bàn. Có thể gắn các bưu thiếp lên tường như một phòng tranh. GV chỉ vị trí cho các tổ gắn bưu thiếp: Một vài tổ gắn lên bảng lớp, một vài tổ gắn lên bảng nhóm, lên tường hoặc bày trên mặt bàn của tổ trưởng. Khuyến khích cách trưng bày mới lạ. (Nhắc những HS đính bưu thiếp trong VBT thì gỡ ra để trưng bày. Bạn nào làm bài trong VBT thì mở trang vở đó). - Các tổ trưng bày sản phẩm. - Cả lớp đếm số bưu thiếp của mỗi tổ xem tổ nào có đủ sản phẩm (1 tiêu chí thi đua). 2.3. Bình chọn Lần lượt từng tổ đi xem bưu thiếp của tổ mình và các tổ bạn. Một tổ (VD: tổ 1) xem trước. Các thành viên trao đổi nhanh, chọn tổ trưng bày đẹp; chọn 3 bưu thiếp ấn tượng của tổ mình, một vài bưu thiếp ấn tượng của tổ khác. Tổ trưởng báo cáo kết quả (GV đánh dấu những sản phẩm được chọn). Tiếp đến các tổ khác. 2.4. Tổng kết GV gắn lên bảng lớp những bưu thiếp được đánh giá cao. Kết luận về nhóm trưng bày đẹp (có đủ sản phẩm; sắp xếp hợp lý, sáng tạo). 2.5. Thưởng thức - Các bạn có bưu thiếp được bình chọn lần lượt giới thiệu trước lớp bưu thiếp của mình (làm tặng ai, trang trí thế nào), đọc lời ghi trong bưu thiếp. - Cả lớp bình chọn những bưu thiếp được yêu thích nhất minh hoạ, trang trí, tô màu ấn tượng, lời viết hay). GV đếm số HS giơ tay bình chọn cho từng bạn. - Cả lớp hoan hô tất cả các bạn được gắn bài lên bảng lớp. * GV nên nhận xét khéo léo để HS nào được giới thiệu bưu thiếp trước lớp cũng vui vì được thầy cô và các bạn động viên. Không em nào phải khóc, phải buồn vì được ít bình chọn. Có Kế hoạch bài dạy lớp 1A GV: Phạm Thị Sỹ Nguyên thể thay đổi cách tổ chức: chọn 1 tổ có nhiều sản phẩm hay, mời tất cả các thành viên giới thiệu sản phẩm, đọc lời trong sản phẩm. 3.Hoạt động vận dụng trải nghiệm - GV nhận xét tiết học; khen ngợi những HS tham gia tích cực buổi trưng bày, hoàn thành tốt BT sáng tạo. - Nhắc HS chuẩn bị cho tiết Góc sáng tạo tuần tới (đọc trước nội dung bài - SGK, tr. 105, 106 và 115); tìm tranh, ảnh (hoặc vẽ) một con vật hoặc loài cây, loài hoa yêu thích. - Nhắc lại YC chuẩn bị cho tiết KC Ba món quà. IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY: ..................................................................................................................................................... ..................................................................................................................................................... ................................................................................................................................................... _____________________________________ KỂ CHUYỆN BA MÓN QUÀ (1 tiết) I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT. - Nghe hiểu câu chuyện Ba món quà. - Nhìn tranh, kể được từng đoạn, toàn bộ câu chuyện theo tranh. Bước đầu biết thay đổi giọng kể để phân biệt lời của người dẫn chuyện, lời của người cha. - Hiểu lời khuyên của câu chuyện: Sách vở, kiến thức là món quà quý nhất, là kho của dùng mãi không cạn. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 1. Chia sẻ và giới thiệu câu chuyện (gợi ý) 1.1. Quan sát và phỏng đoán - GV gắn lên bảng tranh minh hoạ truyện Ba món quà. Các em hãy xem tranh để biết truyện có những nhân vật nào. (Truyện có ông bố và ba người con trai). GV: Hãy đoán nội dung câu chuyện. (Truyện kể về ba món quà của ba người con tặng cha mẹ). - GV chỉ tranh 1 giới thiệu hình ảnh ba người con trai: - Người đứng cạnh cha (mặc áo đỏ) là con cả. + Người đứng giữa (mặc áo màu vàng) là con út. + Người đứng cuối (mặc áo xanh lá cây) là con thứ hai. 1.2. Giới thiệu câu chuyện: Ba món quà là câu chuyện kể về ba món quà của ba người con trai tặng cha mẹ. Đó là quà gì? Món quà nào được người cha đánh giá là quý nhất? 2. Khám phá và luyện tập 2.1. Nghe kể chuyện GV kể chuyện 3 lần với giọng diễn cảm. Kể đoạn 1 với giọng chậm rãi, lời người cha ôn tồn, khoan thai. Kể gây ấn tượng với những từ ngữ nức nở khen ngon – trầm trồ – sửng sốt mô tả Kế hoạch bài dạy lớp 1A GV: Phạm Thị Sỹ Nguyên thái độ của mọi người trước mỗi món quà. Kể chậm, rõ lời nhận xét, đánh giá từng món quà của người cha. Ba món quà (1) Gia đình kia có ba người con trai. Một hôm, người cha gọi ba con lại, bảo: “Các con đã lớn rồi. Từ mai, hãy đi đó đi đây mà học những điều khôn ngoan. Vào ngày này sang năm, mỗi con hãy mang về cho cha mẹ một món quà mà mình cho là quý nhất”.Ba anh em vâng lời ra đi. (2) Một năm sau, đúng hẹn, họ trở về. Người em út tặng cha mẹ một xe thức ăn quý hiếm. Ai ăn cũng nức nở khen ngon. Người cha nói: “Xe thức ăn này có thể dùng được mươi ngày”. (3) Anh thứ hai tặng cha mẹ một cái hộp đầy châu báu. Ai nấy trầm trồ. Người cha bảo: “Châu báu này dùng được mươi năm”. (4) Còn anh cả vác về một tay nải nặng. Nhưng anh chưa vội mở ra. Anh kể chuyện cho mọi người nghe. Anh nói những điều ít ai biết. Chuyện anh kể hay quá, cả xóm kéo đến nghe. (5) Cuối cùng, anh mở tay nải ra. Mọi người sửng sốt: Toàn sách là sách! Người cha khen: “Quà con mang về là món quà quý nhất. Bởi vì kiến thức mới là kho của dùng mãi không cạn”. 2.2. Trả lời câu hỏi theo tranh - GV chỉ tranh 1, hỏi từng câu: Người cha gọi ba con trai lại và nói gì? Người cha gọi ba con lại, bảo: “Các con đã lớn rồi. Từ mai, hãy đi đó đi đây mà học những điều khôn ngoan. Vào ngày này sang năm, mỗi con hãy mang về cho cha mẹ một món quà mà mình cho là quý nhất?). Các con nghe lời cha, đã làm gì? (Ba anh em vâng lời cha, ra đi). - GV chỉ tranh 2: Năm sau trở về, người em út tặng cha mẹ quà gì? (Năm sau trở về, người em út tặng cha mẹ một xe thức ăn quý hiếm. Ai ăn cũng nức nở khen ngon). Người cha nói thế nào về món quà đó? (Người cha nói: “Xe thức ăn này có thể dùng được mươi ngày”). - GV chỉ tranh 3: Anh thứ hai tặng cha mẹ quà gì? (Anh thứ hai tặng cha mẹ một hộp đầy châu báu. Ai nấy trầm trồ). Người cha nói thế nào về món quà của anh? (Người cha bảo: “Châu báu này dùng được mươi năm”). - GV chỉ tranh 4: Quà của người anh cả có gì lạ? (Quà của anh cả là một tay nải nặng. Nhưng anh chưa vội mở ra). Trước khi mở quà, anh làm gì? (Trước khi mở quà, anh kể chuyện cho mọi người nghe. Anh nói những điều ít ai biết. Chuyện anh kể hay quá, cả xóm kéo đến nghe). - GV chỉ tranh 5: Món quà của anh cả là gì mà khiến mọi người sửng sốt? (Mọi người sửng sốt vì quà của anh cả toàn sách là sách). Người cha nói thế nào về món quà đó? (Người cha khen: “Quà con mang về là món quà quý nhất. Bởi vì kiến thức mới là kho của dùng mãi không cạn”). 2.3. Kể chuyện theo tranh (GV không nêu câu hỏi) a) Mỗi HS nhìn 2 tranh, tự kể chuyện. b) HS kể chuyện theo tranh bất kì (trò chơi Ô cửa sổ hoặc bốc thăm). c) 1 HS tự kể toàn bộ câu chuyện theo 5 tranh (GV mời thêm 1 HS nữa kể chuyện). * GV cất tranh, mời 1 HS giỏi kể lại câu chuyện (YC không bắt buộc). Kế hoạch bài dạy lớp 1A GV: Phạm Thị Sỹ Nguyên Sau mỗi bước, cả lớp và GV bình chọn bạn trả lời câu hỏi đúng, bạn kể chuyện đúng, kể to, rõ, kể hay, biết hướng đến người nghe khi kể. 2.4. Tìm hiểu ý nghĩa câu chuyện - GV: Em thích nhân vật nào – người cha, người con cả, con thứ hai, hay người con út? HS thích người cha (vì sự thông thái), thích người con cả (vì món quà quý, dùng không cạn mà anh mang về). Nếu có HS thích người con thứ hai, hoặc con út, GV cũng không nên đánh giá như thế là sai, vì những món quà của họ tuy không quý nhất nhưng cũng rất quý. - GV: Người cha đánh giá món quà của anh cả là quý nhất, theo em đánh giá ấy có đúng không? Câu chuyện này giúp em hiểu điều gì? HS phát biểu. GV: Sách vở, kiến thức là tài sản quý, là kho của cải dùng mãi không cạn. Các em cần chăm chỉ học tập để trở thành người thông minh, hiểu biết, giàu có tri thức. - Cả lớp bình chọn những bạn HS kể chuyện hay, hiểu câu chuyện. 3.Hoạt động vận dụng. - GV nhắc HS chuẩn bị cho tiết KC Chuyện của hoa hồng. Nhắc lại yêu cầu chuẩn bị cho tiết Tự đọc sách báo (Tìm và mang đến lớp 1 quyển truyện, đọc cho các bạn nghe đoạn truyện, câu chuyện thú vị vừa đọc). IV. Những điều chỉnh sau giờ dạy ( Nếu có) ..................................................................................................................................................... .................................................................................................................................................... _________________________________________ Toán Bài 61 PHÉP CỘNG DẠNG 25 + 4, 25 + 40 ( 2 tiết - tiết 1) I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT Học xong bài này, HS đạt các yêu cầu sau: - Biết cách đặt tính và thực hiện phép cộng trong phạm vi 100 (cộng không nhớ dạng 25 + 4, 25 + 40). - Vận dụng được kiến thức, kĩ năng về phép cộng đã học vào giải quyết một số tình huống gắn với thực tế. - Phát triển các NL toán học. II. CHUẨN BỊ - Các thẻ thanh chục và khối lập phương rời như SGK hoặc các thẻ chục que tính và các thẻ que tính rời trong bộ đồ dùng học toán; bảng con. - Một số tình huống đơn giản có liên quan đến phép cộng trong phạm vi 100. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC A. Hoạt động khởi động 1. HS chơi trò chơi “Truyền điện” củng cố kĩ năng cộng nhẩm hai số tròn chục, cộng dạng 14 + 3. 2. HS hoạt động theo nhóm (bàn) và thực hiện lần lượt các hoạt động sau: - HS quan sát bức tranh (trong SGK hoặc trên máy chiếu).
File đính kèm:
ke_hoach_day_hoc_lop_1_tuan_28_nam_hoc_2022_2023.docx