Giáo án Văn học lớp 7 - Kỳ I - Tuần 8

A - Mục tiêu.

Giúp HS:

1. Về kiến thức:

- Có hiểu biết đôi nét về Bà Huyện Thanh Quan

- Hiểu đặc điểm thơ của bà Huyện qua bài Qua Đèo Ngang

- Thấy được cảnh đèo ngang và tâm trạng tác giả thể hiện qua bài thơ

- Thấy nghệ thuật tả cảnh, tả tình độc đáo trong văn bản.

2. Về kỹ năng:

 - Rèn kỹ năng đọc hiểu văn bản thơ Nôm viết theo thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật

- Biết phân tích một số chi tiết nghệ thuật độc đáo trong bài thơ.

3. Về thái độ:

- HS yêu thích thể thơ tả cảnh ngụ tình.

B - Chuẩn bị.

1. Giáo viên:

- Soạn bài, nghiên cứu tài liệu tham khảo.

2. Học sinh

- Đọc, tìm hiểu nội dung câu hỏi trong sgk

 

doc13 trang | Chia sẻ: nguyenngoc | Lượt xem: 1305 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Văn học lớp 7 - Kỳ I - Tuần 8, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
người ở đèo ngang, đó là sự sống như thế nào (Đông vui, tấp nập hay thưa thớt, vắng vẻ) ?
GV: Bốn câu thơ đầu là bức tranh phong cảnh thiên nhiên ở Đèo Ngang : núi đèo bát ngát xanh tươi và đâu đó thấp thoáng sự sống của con người nhưng còn thưa thớt hoang sơ. Cảnh được nhìn vào lúc chiều tà, tác giả đang trong cảnh ngộ phải xa nhà, mang tâm trạng cô đơn nên cảnh vật cũng buồn và hoang vắng. Đây là cảnh hiện thực khách quan hay là cảnh tâm trạng ? Lời giải đáp cho câu hỏi này nằm ở 2 câu luận.
H: Trong buổi chiều tà hoang vắng đó nhà thơ đã nghe thấy âm thanh gì ? 
- âm thanh của tiếng chim quốc và chim đa2
H: Các từ “nhớ nước”, “đau lòng” gợi cho em thấy điều gì ?
H: Em có nhận xét gì về cách biểu đật của tác giả ?
- Cách biểu đạt gián tiếp.
H: Cách biểu đạt gián tiếp thông qua âm thanh của tiếng chim, là sử dụng biện pháp tu từ gì ? Tác dụng của biện pháp tu từ đó ? 
H: Vậy theo em tiếng chim quốc và chim đa đa kêu trên đèo vắng, lúc chiều tà gợi cảm giác vui tươi, phấn khỏi hay gợi nỗi buồn khổ ? 
- GV: Hai từ: quốc2, gia2 ngoài nghĩa chỉ chim quốc và chim đa đa, còn có nghĩa: quốc - nước, gia - nhà, đây là 2 từ Hán Việt đa nghĩa và đồng nghĩa. Cách dùng từ đa nghĩa và đồng nghĩa trong thơ văn chính là phép tu từ chơi chữ. 
H: Theo em chơi chữ có tác dụng gì ? 
- Chơi chữ tạo cách hiểu bất ngờ và tạo sự hấp dẫn thú vị cho câu thơ.
H: Hai câu luận còn sử dụng phép đối, em hãy chỉ ra phép đối và tác dụng của nó ? 
- Đối: thanh, từ loại, nghĩa - Làm cho câu thơ cân đối, nhịp nhàng.
H: Những biện pháp nghệ thuật trên đã góp phần bộc lộ trạng thái cảm xúc gì của nhà thơ ?
- GV: Như đã giới thiệu ở phần đầu, Bà huyện Thanh Quan là người Đàng Ngoài thuộc Lê Trịnh, nhưng nay lại thuộc triều Nguyễn ở Đàng Trong. Vì vậy trong tâm tư của bà không khỏi không ngầm lắng sự thương nhớ và nối tiếc triều Lê, một triều đại vàng son đã qua và là sự phủ định chính quyền nhà Nguyễn bấy giờ. Từ cảnh trước mắt quay về cảnh đã qua, từ hiện thực trở về quá khứ. Đó là hiện thân tiếng lòng người lữ khách đi đường lẻ loi, nhiều tự sự. Đó chính là đặc điểm:
Nỗi nhớ thương này không chỉ riêng bà mà nó còn là nỗi nhớ thương của những người dân xứ Đàng Ngoài.
H: Câu trên tả cảnh gì ? Cảnh trời, non, nước gợi cho ta ấn tượng về 1 không gian như thế nào ? 
- Gợi không gian bao la rộng lớn.
H: Câu dưới tả gì ? Tình riêng là gì ? 
- Tình riêng là chỉ tình cảm sâu kín, đó không phải là tình yêu đôi lứa mà là tình yêu quê hương, đất nước của tác giả.
H: Tại sao tác giả lại dùng từ “mảnh” ?
- Mảnh: nhỏ bé, yếu ớt, mỏng manh
H: Ta với ta là chỉ ai với ai? nó thuộc từ loại gì ?
- Đại từ - chỉ mình với mình, chỉ có 1 mình ta biết, 1 mình ta hay.
H: Câu trên tả cảnh rộng lớn, bao la còn câu dưới lại nói về con người nhỏ bé, yếu đuối, cô đơn. Hai hình ảnh này như thế nào với nhau ? Nó có tác dụng gì ?
H: Theo em, 2 câu kết đã diễn tả được tâm trạng gì của nhà thơ ?
*3 Hoạt động 3: Tổng kết: ( 5phút)
H: Em hãy nêu tóm tắt những giá trị về nội dung và nghệ thuật của bài thơ ?
I - Tìm hiểu chung.
1. Tác giả:
- Tên thật là Nguyễn Thị Hinh (TK 19).
- Bút danh là Bà huyện Thanh Quan.
- Đề tài thường viết về thiên nhiên vào lúc trời chiều.
- Bà là một nhà thơ hoài cổ - hoài thương rất điển hình .
2. Tác phẩm:
- Bài thơ được sáng tác trên đường vào kinh Huế nhận chức.
II - Đọc - hiểu bài thơ.
* Thể thơ: Thất ngôn bát cú Đường luật
* Bố cục: 4 phần.
1. Hai câu đề:
 Bước tới Đèo Ngang, bóng xế tà,
- Thời gian gợi buồn, gợi nhớ, gợi sự cô đơn.
 “Cỏ cây chen đá, lá chen hoa”.
- Điệp từ gợi cảnh tượng thiên nhiên xanh tươi, rậm rạp, đầy sức sống.
=> Khung cảnh ngút ngàn, hoang sơ, vắng vẻ.
2. Hai câu thực:
 Lom khom dưới núi, tiều vài chú
 Lác đác bên sông, chợ mấy nhà.
=> Sự sống của con người đã xuất hiện nhưng còn thưa thớt, vắng vẻ.
3. Hai câu luận
 Nhớ nước đau lòng, con quốc quốc
 Thương nhà mỏi miệng, cái gia gia
- Nhà thơ đã mượn tiếng chim để bày tỏ lòng mình. 
- ẩn dụ tượng trưng - để bộc lộ chiều sâu tình cảm
- Gợi nỗi buồn khổ, khắc khoải, triền miên không dứt.
=> Bộc lộ rõ trạng thái cảm xúc nhớ nước và thương nhà da diết.
4. Hai câu kết:
 Dừng chân đứng lại, trời, non, nước
 Một mảnh tình riêng, ta với ta.
- Hình ảnh đối lập làm nổi rõ tâm trạng buồn, lẻ loi, cô đơn, không có người sẻ chia.
=> Diễn tả sự cô đơn tuyệt đối của con người trước thiên nhiên hoang vắng, rộng lớn. 
III - Tổng kết.
 * Ghi nhớ.
 Sgk. T104
*4 Hoạt động 4: ( 5 phút )
4. Củng cố
 - Tìm hàm nghĩa của cụm từ ta với ta ?
 - Hàm nghĩa của cụm từ ta với ta: Đọc 2 câu cuối, ta thấy nhà thơ như muốn đối lập giữa trời, non ,nước và ta với ta. Một mình tác giả cô đơn, quạnh quẽ giữa trái đất bao la, núi non trùng điệp và sóng nước mênh mông, bát ngát. Ba chữ ấy đọc lên như 1 khối cô đơn lạnh lùng, như có thể cảm giác được sự cô đơn đến lạnh người. Đó là 1 mảnh tình riêng trong 1 không gian chiều tà.
5. Dặn: HS về học bài, chuẩn bị bài sau.
D - Rút kinh nghiệm giờ dạy.
* Ưu điểm:..................................................................................................................
....................................................................................................................................
* Tồn tại:.....................................................................................................................
....................................................................................................................................
Ngày soạn:
Ngày giảng:
Bài 8. phần văn học
Tiết 30: bạn đến chơi nhà
 (Ngyễn Khuyến)
A - Mục tiêu.
Giúp HS:
1. Về kiến thức:
- Cảm nhận được tình cảm chân thành, đậm đà, hồn nhiên, dân dã mà sâu sắc, cảm động của Nguyễn Khuyến với bạn.
- Hình dung được bức tranh quê đậm đà hương sắc Việt Nam và nụ cười hóm hỉnh, thân mật nhưng ý tứ sâu xa.
2. Về kỹ năng:
- Rèn kỹ năng đọc diễn cảm và phân tích thơ thất ngôn bát cú (đã được Việt hoá) theo bố cục.
3. Về thái độ:
- Thấy được lối nói phóng đại, hóm hỉnh của tác giả từ đó có thái độ yêu thích thơ ca.
B - Chuẩn bị.
1. Giáo viên:
- Soạn bài, nghiên cứu tài liệu tham khảo.
2. Học sinh
- Đọc, tìm hiểu nội dung câu hỏi trong sgk
C -Tiến trình.
1. ổn định lớp: Sĩ số
2. Kiểm tra bài cũ: Đọc thuộc lòng bài thơ Qua Đèo Ngang - Bà Huyện Thanh Quan, chỉ ra những đặc trưng về nghệ thuật và cảm hứng chủ đạo của tác giả trong bài thơ ?
3. Bài mới.
*1 Hoạt động 1: Giới thiệu bài ( 1 phút )
 Tình bạn là 1 trong những đề tài có truyền thống lâu đời của lịch sử văn học Việt Nam. Bạn đến chơi nhà của Nguyễn Khuyến là 1 bài thơ thuộc loại hay nhất trong đề tài tình bạn và cũng là thuộc loại hay nhất trong thơ Nguyễn Khuyến nói riêng và thơ Đường luật nói chung.
Hoạt động
Nội dung
*2 Hoạt động 2: Đọc hiểu văn bản ( 25 phút )
- HS đọc phần chú thích (*) sgk
H: Hãy cho biết đôi nét về tác giả Nguyễn Khuyến ?
H: Tại sao người ta lại gọi ông là Tam Nguyên Yên Đổ ?
- Quê xã Yên Đổ, Bình Lục, Hà Nam.
- Là người thông minh, học giỏi, thi đỗ đầu cả 3 kì: Hương, Hội, Đình.
H: Em hãy nêu xuất xứ của bài thơ ?
- GV đọc mẫu, hướng dẫn HS đọc bài thơ.
- HS đọc các chú thích từ khó sgk
H: Bài thơ được viết theo thể thơ nào ? Vì sao ?
- GV: Theo bố cục của thể thơ thất ngôn bát cú thì 2 câu đề thường gồm phá đề và thực đề. Nhưng ở bài này tác giả chỉ dùng 1 câu đề, câu 2 đã chuyển sang phần thực. Phần thực và luận cũng không rạch ròi. Câu 7 là phần kết nhưng lại gắn với phần luận. Vì vậy phần kết chỉ có câu 8. Qua cấu trúc như vậy, ta thấy Nguyễn Khuyến đã sáng tạo sử dụng thơ thất ngôn bát cú 1 cách uyển chuyển, tạo cho bài thơ 1 vẻ đẹp riêng. Đó là bản lĩnh cao tay của nhà thơ.
Chúng ta tìm hiểu bài thơ theo bố cục: 1 - 6 - 1
H: Cách mở đầu bài thơ của Nguyễn Khuyến có gì thú vị ?
H: Câu thơ đã thể hiện được tâm trạng gì của nhà thơ ?
H: Cụm từ “Đã bấy lâu” cho thấy điều gì ?
- Đã lâu 2 người bạn không gặp nhau.
H: Cách xưng hô “bác” nói lên điều gì ?
- Vừa tôn trọng, vừa thân mật.
H: Câu 2 thể hiện mong muốn gì của tác giả ?
H: Chợ thì xa mà người đi chợ thì không có, vậy tác giả định tiếp khách bằng những thứ gì ? 
- cá, gà, cải, cà, bầu, mướp
H: Em có nhận xét gì về những thứ mà tác giả nêu ra ? 
- đây là những thứ sản vật có trong ao, trong vườn nhưng lại chưa dùng được- có đấy mà lại như không.
H: Hãy giải thích tính chất “có đấy mà lại như không” của những sản vật được kể và tả trong bài ? 
- có cá, có gà, nghĩa là có thực phẩm nhưng cũng bằng không vì ao sâu nước cả, vườn rộng rào thưa, không đánh bắt được. Có cải, cà, bầu, mướp nghĩa là có rau quả, nhưng cũng bằng không vì đều là những thứ chửa ra cây, vừa mới nụ, vừa rụng rốn hoặc đương ra hoa, chưa thể thu hái được.
H: Cách nói lấp lửng ở đây có thể tạo ra 2 cách hiểu: a. Đó là sự thật của hoàn cảnh. b. Đó là cách nói vui về cái sự không có gì. Em hiểu theo cách nào ?
H: Nếu hiểu theo cách 1 thì chủ nhân là người như thế nào ? Tình cảm của ông đối với bạn ra sao ?
H: Nếu hiểu theo cách 2 thì chủ nhân là người có hoàn cảnh sống như thế nào ? tính cách của ông ra sao ? Tình cảm mà ông dành cho bạn là tình cảm như thế nào ?
H: E hiểu nghĩa của câu thơ thứ 7 ntn ?
H: Có ý kiến cho rằng: nên hiểu câu 7 riêng trầu không thì có, ý kiến của em thế nào ?
- không thể hiểu như vậy vì không đúng với mạch lạc của tứ thơ. Mặc dù trầu không là tên đầy đủ của thứ lá này nhưng xét trong mạch thơ thì chỉ có thể hiểu là trầu không cũng không có nốt. Có như vậy thì mới hiểu nổi cái thanh đạm, nghèo túng của ông quan thanh liêm về ở ẩn. 
H: Qua đây ta hiểu chủ nhân là người như thế nào ? Tình bạn của họ ra sao ?
H: Ta với ta là chỉ ai với ai ? Nó có ý nghĩa gì ?
H: Theo em có gì khác nhau trong cụm từ “Ta với ta” ở bài này so với bài Qua đèo Ngang ? 
- Trong Bạn đến chơi nhà, từ ta ở vị trí trước và sau là 2 từ đồng âm. Trong bài Qua đèo Ngang, từ ta ở cả 2 vị trí chỉ là 1 từ. Một bên chỉ sự hoà hợp của 2 con người trong 1 tình bạn chan hoà vui vẻ. Một bên chỉ sự hoà hợp trong 1 nội tâm buồn.
H: Câu 8 đã thể hiện đư

File đính kèm:

  • docTuan 8.doc
Giáo án liên quan