Giáo án tin học lớp 10 - Tiết 38

1. Kiến thức

 Biết các đơn vị xử lý trong văn bản

 Biết các vấn đề liên quan đến soạn thảo văn bản bằng Tiếng Việt.

2. Kỹ năng

 Nhớ các quy tắc để gõ Tiếng Việt.

3. Thái độ

 Tập trung nghe giảng, ghi bài đầy đủ.

 Ham thích môn học, có tính kỷ luật cao.

II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh

 Giáo viên: bài soạn, sile, SGK, SGV, máy chiếu.

 Học sinh: SGK, vở ghi.

 

doc11 trang | Chia sẻ: nguyenngoc | Lượt xem: 2155 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án tin học lớp 10 - Tiết 38, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
GIÁO ÁN TIN HỌC LỚP 10
PPCT: Tiết 38:
§14: KHÁI NIỆM SOẠN THẢO VĂN BẢN (TIẾT 2)
Ngày soạn: 25/09/2013
Ngày giảng:00/00/2013
Người dạy:Đào Thị Lệ Như
Gv hướng dẫn: Ngô Thị Tú Quyên
I.	Mục đích, yêu cầu
1.	Kiến thức
Biết các đơn vị xử lý trong văn bản
Biết các vấn đề liên quan đến soạn thảo văn bản bằng Tiếng Việt.
2. 	Kỹ năng
Nhớ các quy tắc để gõ Tiếng Việt.
3.	Thái độ
Tập trung nghe giảng, ghi bài đầy đủ.
Ham thích môn học, có tính kỷ luật cao.
II.	Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
Giáo viên: bài soạn, sile, SGK, SGV, máy chiếu.
Học sinh: SGK, vở ghi.
III. Tiến trình lên lớp
Ổn định tổ chức lớp học: kiểm tra sĩ số (1 phút )
Giáo viên nhắc lại kiến thức cũ (chiếu sile 1 ) (3 phút )
Các chức năng chung của hệ soạn thảo văn bản
Nhập và lưu trữ văn bản
Sửa đổi văn bản
Sửa đổi kí tự và từ
Sửa đổi cấu trúc văn bản
Trình bày văn bản
Khả năng định dạng kí tự
Khả năng định dạng đoạn văn bản
Khả năng định dạng trang văn bản
Một số chức năng khác
Tìm kiếm và thay thế, tạo chữ nghệ thuật, chèn hình ảnh…
Bài mới (1 phút )
Đặt vấn đề: Vậy để soạn thảo được 1 văn bản khoa học, đẹp, dễ nhìn và dễ tiếp nhận thì chúng ta cần phải tuân thủ theo những quy ước nào và làm thế nào để soạn thảo được chữ Việt trong máy tính? Để giải đáp những thắc mắc trên chúng ta cùng đi nghiên cứu nội dung bài học ngày hôm nay.
Nội dung bài soạn:
Nội dung
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Thời gian
2. Một số quy ước trong việc gõ văn bản
Như các em đã biết trong Tiếng Việt để tạo nên 1 từ chúng ta ghép các chữ cái lại với nhau, nhiều từ ghép lại kết thúc bằng dấu kết thúc câu thì được gọi là 1 câu, các câu ghép lại thành đoạn văn.
Vậy cả lớp quan sát lên bảng bạn nào cho cô biết các phần cô gạch chân tương ứng với những thành phần nào trong Tiếng Việt? ( chiếu sile 3)
Chú ý nghe giảng
4’
C: chữ cái
Đẹp: từ
Các đảo… năm trăm triệu năm: câu.
Các đảo… huyền ảo: đoạn văn.
Vậy chúng ta có thể nhận thấy ngay được rằng các đơn vị xử lý trong soạn thảo văn bản bằng máy tính và soạn thảo văn bản bằng tay cũng đều giống nhau. Để tìm hiểu rõ hơn nữa chúng ta sẽ tìm hiểu mục a. 
Theo dõi và nghe giảng
Các đơn vị xử lý trong văn bản
Ở mức cơ sở nhất, văn bản được tạo từ các kí tự.
Từ: một hoặc một vài kí tự ghép lại với nhau.
Câu: tập hợp nhiều từ kết thúc bằng một trong các dấu kết thúc câu.
Dòng: tập hợp các kí tự trên cùng một hàng
Đoạn văn bản: nhiều câu có liên quan với nhau hoàn chỉnh về ngữ nghĩa nào đó
Trang: phần văn bản định dạng để in ra trên một trang giấy.
Trang màn hình: phần văn bản hiển thị trên màn hình tại một thời điểm
Vậy dựa vào ví dụ cô vừa nêu và kiến thức đã có bạn nào cho cô biết các đơn vị xử lý trong văn bản bao gồm những gì?
Vậy đơn vị cơ bản tạo nên văn bản là kí tự (chữ cái).
Từ là một hoặc một vài kí tự ghép lại với nhau
Vậy tương tự như cách định nghĩa ở trên các em có thể tự định nghĩa các đơn vị khác như: câu, dòng, đoạn văn bản, trang văn bản và trang màn hình
Cả lớp theo dõi sile 4 và ghi bài 
Bao gồm: chữ cái, từ, câu, đoạn văn.
Nghe giảng và ghi bài
6’
?	Cả lớp theo dõi lên bảng và bạn nào cho cô biết em có nhận xét gì về 2 mẫu văn bản dưới đây? ( chiếu sile 5)
Theo dõi và trả lời.
Mẫu 1: giữa các đoạn không có tính nhất quán, không tạo nên sự thống nhất, chỗ thò ra , thụt vào, nhìn không đẹp và dễ tiếp nhận nội dung như mẫu 2
Mẫu 2: trình bày khoa học, đẹp mắt hơn
?	 Vậy theo các em khi viết văn bản ta cần sử dụng văn bản nào?
Qua quan sát 2 mẫu văn bản trên các em đều thấy ở mẫu thứ 2 trình bày hợp lý hơn, làm cho người khác nhìn vào dễ tiếp thu nội dung hơn. Vậy thì để soạn thảo được những văn bản như vậy chúng ta cần tuân theo 1 số quy ước sau đây
Học sinh trả lời là dùng văn bản thứ 2
Chú ý nghe giảng
b)	 Một số quy ước trong việc gõ văn bản 
Các dấu ngắt câu . , : ; ! ? Phải được đặt sát vào từ đứng trước nó, tiếp theo là một dấu cách nếu sau đó vẫn còn nội dung.
Giữa các từ chỉ dùng một kí tự trống để phân cách. Giữa các đoạn cũng chỉ xuống dòng bằng một lần nhấn phím Enter
Các dấu ‘ ‘‘ ( [ { < phải được đặt sát vào bên trái kí tự đầu tiên của từ tiếp theo
Các dấu ’ ’’ ) ] } > phải được đặt sát vào bên phải kí tự cuối cùng của từ ngay trước đó
Chiếu sile 6
Giáo viên thao tác soạn thảo 1 đoạn văn bản nhỏ trên máy để hs ghi nhớ nhanh các quy ước trong soạn thảo văn bản
Quan sát ghi chép bài
6’
Tuy nhiên, do mục đích thẩm mĩ, một số sách vẫn đặt các dấu câu như: ; , : , !, ? cách từ đứng trước nó một dấu cách. Trong những trường hợp như thế này người soạn thảo phải tự kiểm soát việc xuống dòng của các kí tự này.
Chú ý lắng nghe
Như các em đã biết để giao tiếp được giữa con người với con người chúng ta cần sử dụng 1 ngôn ngữ nói, viết chung. Hay để giao tiếp được với người nước ngoài cũng vậy chúng ta phải học tiếng của họ. Tương tự như khi chúng ta làm việc với máy tính để máy có thể hiểu được nội dung văn bản chúng ta nhập vào thì chúng ta phải làm như thế nào. Để giải quết được vấn đề này ta đi vào nghiên cứu mục 3 chữ Việt trong soạn thảo văn bản.
3.	Chữ Việt trong soạn thảo văn bản
a.	 Xử lí chữ Việt trong máy tính
Xử lý chữ Việt trong máy tính bao gồm:
Nhập văn bản chữ Việt vào máy tính
Lưu trữ, hiện thị và in ấn văn bản chữ Việt
Chiếu sile 7
Nghe giảng và ghi bài
5’
b. 	Gõ chữ Việt
Hai kiểu gõ chữ Việt phổ biến hiện nay là:Kiểu TELEXTKiểu VNI
Đây là 1 trong những hình ảnh của bàn phím máy tính. (chiếu sile 8) Theo quan sát chúng ta không hề thấy có chữ ă, â, ô, ơ,… vậy khi người dùng nhập văn bản chữ Việt vào máy tính thông qua bàn phím và chương trình điều khiển cho phép máy tính nhận đúng mã kí tự tiếng Việt được gõ vào. Thì chương trình điều khiển này được gọi là chương trình hỗ trợ gõ chữ Việt
Một số trình gõ chữ Việt phổ biến hiện nay là Vietkey, Unikey,…
Hai kiểu gõ chữ Việt phổ biến hiện nay là: Kiểu TELEX, kiểu VNI.
Chiếu sile 9
Giáo viên giải thích và hướng dẫn hs cách nhớ nhanh 2 kiểu gõ trên
Với kiểu gõ Telex thì các chữ có dấu như: ă, ơ, ư thì ta gõ liền các chữ a,o,u và sau các chữ đó là chữ w. Với các chữ còn lại chỉ cần gõ liên tiếp 2 lần chữ cái đó.
Còn với kiểu VNI thì ta kết hợp với các phím số trên bàn phím
Chiếu sile 9 và 10 là 2 câu hỏi bài tập nhỏ cho hs vận dụng 2 kiểu gõ trên.
Nghe giảng và ghi bài
6’
c. Bộ mã chữ Việt
TCVN3
VNI
Unicode
Các bộ mã chữ Việt (chiếu sile 12)
Nghe giảng và ghi bài
3’
d. Bộ phông chữ Việt
Để hiện thị và in ấn được chữ Việt, cần có các bộ phông tương ứng với từng bộ mã. Một số bộ mã như : TCVN3, VNI, Unicode.
Để hiện thị và in ấn được chữ Việt, cần có các bộ chữ Việt (còn gọi là bộ phông ) tương ứng với từng bộ mã (chiếu sile 13 )
Nghe giảng và ghi bài
3’
e. Các phần mềm hỗ trợ chữ Việt
Một số phần mềm như: Vietkey, Unikey.
Để máy tính có thể kiểm tra chính tả, sửa lỗi, sắp xếp… văn bản tiếng Việt, cần dùng các phần mềm tiện ích riêng (chiếu sile 14 )
Nghe giảng và ghi bài
2’
Tổng kết nội dung bài học ( chiếu sile 15)
3 phút
Dặn dò (2 phút)
Về nhà các em học bài và đọc trước nội dung bài 15.
Làm các bài tập: 1,2,3,6 trong SGK/Tr98.

File đính kèm:

  • docGIÁO ÁN TIN HỌC LỚP 10_TIẾT 38_BÀI 14.doc