Giáo án Sinh học 8 - Tiết 38: Tiêu chuẩn ăn uống nguyên tắc lập khẩu phần - Năm học 2013-2014

A. Mục tiêu: Sau khi học xong bài này, học sinh có khả năng:

 Về kiến thức:

- Trình bày được nhu cầu dinh dưỡng của cơ thể.

- Đánh giá được giá trị dinh dưỡng của các loại thức ăn.

- Trình bày được nguyên tắc lập khẩu phần đảm bảo đủ chất và lượng.

 Về kĩ năng:

- Phát triển kĩ năng thu thập kiến thức.

- Các KNS cơ bản được giáo dục:

+ Xác định giá trị: Cần cung cấp hợp lí và đủ chất dinh dưỡng để có một cơ thể khỏe mạnh.

+ Thu thập và xử lí thông tin.

+ Hợp tác, lắng nghe tích cực.

+ Tự tin bày tỏ ý kiến trước tổ, nhóm, lớp.

 Về thái độ: Giáo dục ý thức tiết kiệm nâng cao chất lượng cuộc sống.

B. Phương pháp:

 

Hoạt động nhóm, giải quyết vấn đề, vấn đáp – tìm tòi.

 

C. Chuẩn bị:

 Giáo viên: Tranh một số loại thực phẩm, tháp dinh dưỡng.

 Học sinh: Tìm hiểu bài trước khi đến lớp.

D. Tiến trình lên lớp:

I. Ổn định lớp: (1 phút)

II. Kiểm tra bài cũ: (5 phút)

? Vitamin có vai trò gì đối với hoạt động sinh lí của cơ thể? Hãy kể những điều em biết về vitamin và vai trò của các loại vitamin đó?

III. Bài mới: (33 phút)

1. Đặt vấn đề: (1 phút)

Các chất dinh dưỡng (thức ăn) cung cấp cho cơ thể theo tiêu chuẩn quy định gọi là tiêu chuẩn ăn uống. Dựa vào cơ sở khoa học nào để đảm bảo chế độ dinh dưỡng hợp lí. Hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu bài mới.

2. Triển khai bài: (32 phút)

Hoạt động 1 (15 phút):

 

doc4 trang | Chia sẻ: lethuong715 | Lượt xem: 627 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Sinh học 8 - Tiết 38: Tiêu chuẩn ăn uống nguyên tắc lập khẩu phần - Năm học 2013-2014, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 20. 	Ngày soạn 11/01/2012
Ngày giảng 13/01/2012
Tiết 38: 	TIÊU CHUẨN ĂN UỐNG
	NGUYÊN TẮC LẬP KHẨU PHẦN	
A. Mục tiêu: Sau khi học xong bài này, học sinh có khả năng:
Về kiến thức:
- Trình bày được nhu cầu dinh dưỡng của cơ thể.
- Đánh giá được giá trị dinh dưỡng của các loại thức ăn.
- Trình bày được nguyên tắc lập khẩu phần đảm bảo đủ chất và lượng.
Về kĩ năng: 
- Phát triển kĩ năng thu thập kiến thức. 
- Các KNS cơ bản được giáo dục:
+ Xác định giá trị: Cần cung cấp hợp lí và đủ chất dinh dưỡng để có một cơ thể khỏe mạnh.
+ Thu thập và xử lí thông tin.
+ Hợp tác, lắng nghe tích cực.
+ Tự tin bày tỏ ý kiến trước tổ, nhóm, lớp.
Về thái độ: Giáo dục ý thức tiết kiệm nâng cao chất lượng cuộc sống.
B. Phương pháp:	
Hoạt động nhóm, giải quyết vấn đề, vấn đáp – tìm tòi.
C. Chuẩn bị:
Giáo viên: Tranh một số loại thực phẩm, tháp dinh dưỡng.
Học sinh: Tìm hiểu bài trước khi đến lớp.
D. Tiến trình lên lớp:
I. Ổn định lớp: (1 phút)
II. Kiểm tra bài cũ: (5 phút)
? Vitamin có vai trò gì đối với hoạt động sinh lí của cơ thể? Hãy kể những điều em biết về vitamin và vai trò của các loại vitamin đó?
III. Bài mới: (33 phút)
1. Đặt vấn đề: (1 phút)
Các chất dinh dưỡng (thức ăn) cung cấp cho cơ thể theo tiêu chuẩn quy định gọi là tiêu chuẩn ăn uống. Dựa vào cơ sở khoa học nào để đảm bảo chế độ dinh dưỡng hợp lí. Hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu bài mới.
2. Triển khai bài: (32 phút)
Hoạt động 1 (15 phút):
TÌM HIỂU NHU CẦU DINH DƯỠNG CỦA CƠ THỂ
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Nội dung
- YCHS nc SGK/113 để trả lời câu hỏi:
? Nhu cầu dinh dưỡng của trẻ em, người trưởng thành, người già khác nhau như thế nào giải thích?
? Vì sao trẻ em suy dinh dưỡng ở những nước đang phát triển lại chiếm tỉ lệ cao?
? Sự khác nhau về nhu cầu dinh dưỡng ở mỗi cơ thể phụ thuộc vào những yếu tố nào?
- Lưu ý học sinh: hằng ngày cơ thể cần các chất prôtêin, lipit, gluxit, nhưng ở mỗi người hoặc mỗi giai đoạn phát triển khác nhau thì khác nhau.
- Nhận xét chốt kiến thức.
- Thảo luận trả lời:
+ Nhu cầu dinh dưỡng của trẻ em cao hơn người trưởng thành đặc biệt là prôtêin vì cần tích luỹ cho cơ thể phát triển. Người già nhu cầu dd thấp hơn vì sự vận động của cơ thể kém hơn trẻ .
+ Ở những nước đang phát triển chất lượng cuộc sống của người dân còn thấp nên tỉ lệ trẻ suy dinh dưỡng cao .
+ Nhu cầu dinh dưỡng của mỗi người khác nhau phụ thuộc vào các yếu tố:
* Giới tính: Nam có nhu cầu cao hơn nữ
* Lứa tuổi: Trẻ em có nhu cầu cao hơn người già vì ngoài việc đảm bảo cung cấp đủ năng lượng cho hoạt động ,còn cần để xây dựng cơ thể, giúp cơ thể lớn lên
* Dạng hoạt động: người lao động nặng có nhu cầu cao hơn vì tiêu tốn năng lượng nhiều hơn
* Trạng thái cơ thể: người có kích thước lớn thì nhu cầu cao hơn, người bệnh mới ốm khỏi cần cung cấp chất dinh dưỡng nhiều hơn để phục hồi sức khoẻ
I. Nhu cầu dinh dưỡng của cơ thể
- Nhu cầu dinh dưỡng của từng người không giống nhau và phụ thuộc vào các yếu tố:
+ Giới tính : nam > nữ.
+ Lứa tuổi: trẻ em > người già.
+ Dạng hoạt động lao động : Lao động nặng > lao động nhẹ
+ Trạng thái cơ thể: Người kích thước lớn nhu cầu dinh dưỡng > người có kích thước nhỏ.
+ Người ốm cần nhiều chất dinh dưỡng hơn người khoẻ.
Hoạt động 2 (17 phút):
TÌM HIỂU GIÁ TRỊ DINH DƯỠNG CỦA THỨC ĂN. KHẨU PHẦN VÀ NGUYÊN TẮC LẬP KHẨU PHẦN
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của HS
Nội dung
- YCHS thực hiện lệnh trong SGK/113 + 114 và hoàn thành bảng sau: 
Loại thực phẩm
Tên thực phẩm
- Giàu gluxit
- Giàu prôtêin
- Giàu lipit
- Nhiều vitamin và chất khoáng
? Sự phối hợp các loại thức ăn trong bữa ăn có ý nghĩa gì?
- Giải thích: giá trị dinh dưỡng có thức ăn được thể hiện ở thành phần và năng lượng (tính bằng calo) chứa trong nó.
- Kết luận.
- Thông báo: khẩu phần là lượng thức ăn cung cấp cho cơ thể trong 1 ngày.
- Nêu câu hỏi:
? Khẩu phần của người mới khỏi bệnh có gì khác so với người bình thường? Tại sao?
? Vì sao cần tăng rau, quả tươi trong khẩu phần?
? Tại sao những người ăn chay vẫn khoẻ mạnh?
? Để xây dựng khẩu phần hợp lí cần dựa vào những căn cứ nào?
- Thảo luận nhóm hoàn thành bảng. Nêu được:
Loại thực phẩm
Tên thực phẩm
- Giàu gluxit
- Giàu prôtêin
- Giàu lipit
- Nhiều vitamin và chất khoáng
- Gạo, ngô, khoai, sắn..
-Thịt, cá, trứng, sữa...
- Mỡ động vật, dầu thực vật.
- Rau quả tươi và muối khoáng
+ Do tỉ lệ các chất hữu cơ có trong thực phẩm không giống nhau, tỉ lệ các loại vitamin ở những thực phẩm khác nhau cung cấp khác nhau, nên cần có sự phối hợp các loại thức ăn trong bữa ăn để cung cấp đủ cho nhu cầu của cơ thể. Mặt khác, sự phối hợp các loại thức ăn trong bữa ăn còn giúp chúng ta ăn ngon miệng hơn do đó sự hấp thụ thức ăn của cơ thể cũng tốt hơn.
+ Người mới ốm khỏi cần thức ăn bổ dưỡng để tăng cường sức khoẻ, tăng cường vitamin, tăng cường chất xơ dễ tiêu hoá. Dùng sản phẩm từ thực vật như: đậu, vừng, lạc chứa nhiều prôtêin (ở tuổi đang lớn cần cung cấp TĂ có nhiều prôtêin, Ca, khi mới ốm dậy cần tăng cường thức ăn bổ dưỡng để mau chóng phục hồi sức khoẻ. 
+ Trong khẩu phần ăn uống nên tăng cường rau, quả tươi vừa đáp ứng nhu cầu vitamin của cơ thể, vừa cung cấp thêm các chất xơ giúp hoạt động tiêu hoá dễ dàng hơn.
+ Những nguyên tắc lập khẩu phần:
- Đáp ứng đủ nhu cầu dinh dưỡng của cơ thể.
- Đảm bảo cân đối các thành phần và giá trị dinh dưỡng của thức ăn.
- Đảm bảo cung cấp đủ năng lượng, VTM, MK và cân đối về thành phần các chất hữu cơ.
II. Giá trị dinh dưỡng của thức ăn
- Giá trị dinh dưỡng của thức ăn biểu hiện :
+ Thành phần các chất hữu cơ. 
+ Năng lượng chứa trong nó.
- Tỉ lệ các chất hữu cơ chứa trong thực phẩm không giống nhau nên cần phối hợp các loại thức ăn trong bữa ăn để cung cấp đủ cho nhu cầu cơ thể đồng thời giúp ăn ngon hơn => hấp thụ tốt hơn.
III. Khẩu phần và nguyên tắc lập khẩu phần
- Khẩu phần là lượng thức ăn cần cung cấp cho cơ thể trong 1 ngày.
- Khẩu phần cho các tượng khác nhau không giống nhau và ngay với 1 người trong giai đoan khác nhau cũng khác nhau vì: nhu cầu năng lượng và nhu cầu dinh dưỡng ở những thời điểm khác nhau không giống nhau.
- Nguyên tắc lập khẩu phần:
+ Đảm bảo đủ lượng thức ăn phù hợp nhu cầu từng đối tượng.
+ Đảm bảo cân đối thành phần các chất hữu cơ, cung cấp đủ muối khoáng vitamin .
+ Đảm bảo cung cấp đủ năng lượng cho cơ thể.
IV. Củng cố: (5 phút)
- Học sinh đọc kết luận SGK trang 114.
Bài tập trắc nghiệm: Đánh dấu x vào câu trả lời đúng nhất trong các câu sau
Câu 1:Những thực phẩm nào giàu chất đường bột
a) Thịt, cá, đậu, đỗ
b) Mỡ động vật, dầu thực vật (dầu lạc, dầu vừng)
c) Các loại ngũ cốc (khoai, sắn, ngô)
X
d) Cả a ,b
Câu 2 Bữa ăn hợp lí có chất lượng là
a) Đảm bảo đủ thành phần dinh dưỡng, vitamin và muối khoáng
b) Phối hợp, cân đối tỉ lệ các thành phần thức ăn
c) Bảo đảm vệ sinh sạch sẽ
d) Cả a, b
X
V. Dặn dò: (1 phút)
- Học bài, làm bài tập SGK trang 114.
- Đọc mục “Em có biết”.
- Đọc bài 37: “Thực hành: Phân tích một khẩu phần cho trước”, kẻ sẵn các bảng vào giấy.
E. Nhận xét rút kinh nghiệm giờ dạy: 	
---˜{¯{™---

File đính kèm:

  • doctiet38sinh8.doc