Giáo án Sinh học 6 tiết 47 đến tiết 63
a. Quan sát tảo xoắn
- GV giới thiệu tảo xoắn và nơi ở
- GV hướng dẫn HS quan sát một sợi tảo trên tranh yêu cầu HS trả lời câu hỏi :
1. Mỗi sợi tảo xoắn có cấu tạo như thế nào ?
2. Vì sao tảo xoắn có màu lục?
- GV nhận xét
- GV giảng giải: Tên gọi là tảo xoắn do chất nguyên sinh có dải xoắn chứa diệp lục.
+ Tảo xoắn có 2 cách sinh sản: sinh sản sinh dưỡng bằng cách đứt đoạn và tiếp hợp
b. Quan sát rong mơ:
- GV giới thiệu môi trường sống của rong mơ
- GV hướng dẫn HS quan sát tranh rong mơ, trả lời câu hỏi :
1. Rong mơ có cấu tạo như thế nào?
2. Vì sao rong mơ có màu nâu?
3. So sánh hình dạng cấu tạo ngoài của rong mơ với cây bàng?
- GV nhận xét
- GV cần nhấn mạnh: Mặc dầu rong mơ cũng có dạng giống một cây với “thân”, “rễ”, “lá” nhưng đó không phải là thân, lá, rễ thật sự (nó bám vào đáy là nhờ giá bám ở gốc). Rong mơ chưa có thân, lá, thật sự vì ở các bộ phận đó chưa phân biệt các loại mô, đặc biệt chưa có mô dẫn (do dó nó phải sống trong nước); bộ phận giống quả chỉ là phao nổi, bên trong chứa khí, giúp rong mơ có thể đứng thẳng trong nước.
- GV yêu cầu HS so sánh cấu tạo của tảo xoắn và rong mơ
- GV tóm tắt ý kiến ở gốc bảng
iữa lớp Một lá mầm và lớp Hai lá mầm. - GV yêu cầu HS sắp xếp mẫu vật thật và tranh vẽ theo lớp Một lá mầm và lớp Hai lá mầm. - GV nhận xét -> HS ghi bài - HS từ bảng suy ra đặc điểm phân biệt giữa lớp Một lá mầm và lớp Hai lá mầm. - HS sắp xếp mẫu vật thật và tranh vẽ theo lớp Một lá mầm và lớp Hai lá mầm. - HS ghi bài Kết luận: Các cây Hạt kín được chia thành hai lớp: lớp Hai lá mầm và lớp Một lá mầm. Hai lớp này phân biệt với nhau chủ yếu ở số lá mầm của phôi; ngoài ra còn một vài dấu hiệu phân biệt khác như kiểu rễ, kiểu gân lá, số cánh hoa, dạng thân, V. KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ: Sử dụng câu hỏi 1, 2 SGK tr.139 Hwowmgs dẫn về nhà: Học bài và trả lời câu hỏi cuối sách. Đọc phần Em có biết? Làm bài tập 3 SGK tr.139 Tuần 28 Tiết 56 Bài 43: KHÁI NIỆM SƠ LƯỢC VỀ PHÂN LOẠI THỰC VẬT MỤC TIÊU: 1. Kiến thức: Biết được phân loại thực vật là gì? Nêu được các bậc phân loại ở thực vật và những đặc điểm chủ yếu của các ngành . 2. Kĩ năng: - Vận dụng phân loại 2 lớp của ngành Hạt kín. 3. Thái độ: THIẾT BỊ DẠY HỌC: 1.Chuẩn bị của giáo viên: - Bảng phụ. 2.Chuẩn bị của học sinh: - Đọc bài trước ở nhà. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: Ổn định lớp : Kiểm tra bài cũ : 2.1. Đặc điểm để phân biệt lớp Một lá mầm và lớp Hai lá mầm? Kể tên một số cây Một lá mầm và cây Hai lá Mầm. . Bài mới Hoạt động 1: Phân loại học thực vật là gì? Mục tiêu: Nắm được khái niệm phân loại học thực vật. Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung Bo sung - GV cho HS nhắc lại các nhóm thực vật đã học. - GV hỏi : 1. Tại sao người ta xếp cây thông và cây tuế vào một nhóm ? 2. Tại sao tảo và rêu lại được xếp thành hai nhóm? - GV cho HS chọn từ thích hợp hoàn thành đoạn văn SGK tr. 140 -> đọc to cho cả lớp cùng nghe. Khác nhau Giống nhau - GV cho HS đọc thông tin trong bài -> phân loại thực vật là gì ? - GV nhận xét, hoàn thiện kiến thức. - HS nhắc lại các nhóm TV đã học: Tảo, Rêu, Quyết, Hạt trần, Hạt kín - HS trả lời đạt: 1. Vì 2 cây này có chung đặc điểm cấu tạo : chưa có hoa và quả, sinh sản bằng hạt nằm lộ trên các lá noãn hở. 2. Vì chúng có đặc điểm cấu tạo khác nhau. - 1-2 HS điền từ và đọc to trước lớp. - HS đọc thông tin -> Phân loại thực vật là việc tìm các đặc điểm khác nhau của thực vật rồi xếp chúng vào các nhóm theo trật tự nhất định. - HS ghi bài Kết luận: Phân loại thực vật là việc tìm hiểu sự giống nhau và khác nhau giữa các dạng thực vật để phân chia chúng thành các bậc phân loại. Hoạt động 2: Các bậc phân loại Mục tiêu : Nêu được tên các bậc phân loại ở thực vật Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung Bo sung - GV gọi HS đọc thông tin SGK tr. 140. - GV giới thiệu các bậc phân loại thực vật từ cao đến thấp : Ngành – Lớp - Bộ - Họ - Chi – Loài - GV giải thích thêm cho HS hiểu : “nhóm” không phải là một khái niệm chính thức trong phân loại và không thuộc về một bậc phân loại nào, nó có thể chỉ 1 hoặc một vài bậc phân loại lớn như ngành, lớp, Ví dụ : nhóm Tảo, nhóm Quyết, nhóm thực vật bậc thấp, nhóm thực vật bậc cao, hoặc chỉ những thực vật có chung tính chất như nhóm cây có hoa cánh dính, nhóm cây có hoa cánh rời, nhóm cây lương thực, thực phẩm, nhóm cây ăn quả, Vì vậy sau khi đã học khái niệm về phân loại học thực vật, chúng ta không nên dùng từ “nhóm” để thay thế cho các bậc phân loại chính thức, ví dụ không nên nói nhóm cây Hạt trần, nhóm cây Hạt kín mà nói ngành Hạt trần, ngành hạt kín. - GV cho HS nhắc lại các ngành đã học. - GV giải thích : + Ngành là bậc phân loại cao nhất. + Loài là bậc phân loại cơ sở. Các cây cùng loài có nhiều điểm giống nhau về hình dạng, cấu tạo. Ví dụ : Họ cam có nhiều loài: bưởi, chanh, cam, quất, + Bậc càng thấp thì sự khác nhau giữa các thực vật cùng bậc càng ít. - GV chốt lại kiến thức - HS đọc to thông tin - HS lắng nghe - HS nhắc lại các ngành đã học: ngành Tảo, ngành Rêu, ngành Quyết, ngành Hạt trần, ngành Hạt kín - HS lắng nghe và nhớ kiến thức - HS ghi bài Kết luận: Bậc phân loại thực vật từ cao đến thấp: Ngành – Lớp – Bộ - Họ - Chi – Loài. - Ngành là bậc phân loại cao nhất. - Loài là bậc phân loại cơ sở. Các cây cùng loài có nhiều điểm giống nhau về hình dạng, cấu tạo. Bậc càng thấp thì sự khác nhau giữa các thực vật cùng bậc càng ít. Hoạt động 3: Các ngành thực vật Mục tiêu : Nêu được những đặc điểm chủ yếu của các ngành. Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung Bo sung - GV cho HS nhắc lại các ngành đã học và đặc điểm nổi bậc của các ngành thực vật đó. - GV cho HS hoàn thành bài tập điền vào chỗ trống. - GV chuẩn kiến thức theo sơ đồ SGK - GV chốt lại kiến thức: Mỗi ngành thực vật có nhiều đặc điểm nhưng khi phân loại chỉ dựa vào những đặc điểm quan trọng nhất để phân biệt các ngành. - Yêu cầu HS phân chia ngành Hạt kín thành 2 lớp. - GV hoàn thiện kiến thức cho HS - HS nhắc lại kiến thức về các ngành đã học. - HS thảo luận nhóm, hoàn thành bài tập. - HS ghi bài vào vở - HS lắng nghe. - HS chỉ cần dựa vào đặc điểm chủ yếu là số lá mầm trong phôi là đủ. Kết luận: Như sơ đồ SGK SƠ ĐỒ PHÂN LOẠI THỰC VẬT Các ngành tảo TV bậc thấp (Chưa có thân, lá, rễ; sống ở nước là chủ yếu) Giới TV Ngành Rêu Rễ giả, lá nhỏ hẹp, có bào tử; sống ở nơi ẩm ướt Có nón TV bậc cao ( Đã có thân, lá, rễ; sống trên cạn là chủ yếu) Có bào tử Ngành Dương xỉ Rễ thật, lá đa dạng; sống ở các nơi khác nhau Ngành Hạt trần Có hạt Ngành Hạt kín Có hoa, quả KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ: - Có thể sử dụng các câu hỏi trong bài - Có thể sử dụng bài tập sau : Điền các chữ số ghi thứ tự các đặc điểm của ngành TV vào các chỗ trống trong câu sau : Các ngành Tảo có các đặc điểm , Ngành Rêu có các đặc điểm , Ngành Dương xỉ có các đặc điểm , , , Ngành Hạt trần có các đặc điểm , , , , Ngành Hạt kín có các đặc điểm , , , , Chưa có rễ, thân, lá 7. Sống ở cạn là chủ yếu Đã có rễ, thân, lá 8. Có bào tử Rễ giả, lá nhỏ chưa có gân giữa 9. Có nón Rễ thật, lá đa dạng 10. Có hạt Sống chủ yếu ở nước 11. Có hoa và quả Sống ở cạn, nhưng thường là nơi ẩm ướt Đáp án : a. 1, 5 d. 2, 4, 7, 9, 10, b. 3, 6 e. 2, 4, 7, 10, 11 c. 2, 4, 6, 8 Hướng dẫn về nhà - Học bài, trả lời câu hỏi trong SGK - Ôn lại tóm tắt đặc điểm chính các ngành thực vật đã học. Tuần 29 Tiết 57 Bài 44: SỰ PHÁT TRIỂN CỦA GIỚI THỰC VẬT MỤC TIÊU:: 1. Kiến thức: - Hiểu được quá trình phát triển của giới Thực vật từ thấp đến cao gắn liền với sự di chuyền từ đời sống dưới nước lên cạn. Nêu được 3 giai đoạn chính phát triển của giới Thực vật - Nêu rõ được mối quan hệ giữa điều kiện sống với các giai đoạn phát triển của thực vật và sự thích nghi của chúng 2. Kĩ năng: - Rèn kĩ năng khái quát hoá 3. Thái độ: - Giáo dục thái độ yêu và bảo vệ thiên nhiên THIẾT BỊ DẠY HỌC: 1.Chuẩn bị của giáo viên: - Tranh Sơ đồ phát triển của thực vật H 44.1 SGK tr.142 2.Chuẩn bị của học sinh: - Đọc bài trước ở nhà. - Ôn lại tóm tắt đặc điểm chính các ngành thực vật đã học. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: 1Ổn định lớp : 2Kiểm tra bài cũ : 2.1. Thế nào là Phân loại thực vật ? Nêu các bậc phân loại thực vật từ cao đến thấp. 2.2. Kể những ngành thực vật đã học và nêu đặc điểm chính của mổi ngành đó. . Bài mới :: Hoạt động 1: Quá trình xuất hiện và phát triển của giới Thực vật Mục tiêu: Xác định được tổ tiên chung của giới Thực vật và mối quan hệ về nguồn gốc giữa các nhóm thực vật. Hiểu được điều kiện môi trường có liên quan đến sự xuất hiện các nhóm thực vật mới thích nghi hơn Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung Bo sung - GV yêu cầu HS quan sát tranh 44.1 và và đọc kĩ câu a đến g sắp xếp lại trật tự các câu cho đúng - GV cho HS công bố đáp án của bản thân để cả lớp cùng nghe và bổ sung Đáp án: a, d, b, g, c, e. - GV yêu cầu HS thảo luận: 1.Tổ tiên của thực vật là gì? Xuất hiện như thế nào ? 2. Giới thực vật đã tiến hoá như nào về đặc điểm cấu tạo và sinh sản ? 3. Nhận xét gì về sự xuất hiện các nhóm thực vật mới với điều kiện môi trường thay đổi ? Lưu ý: GV có thể gợi ý khi HS gặp khó khăn ở câu 2 và 3: - Vì sao thực vật lên cạn? Chúng có cấu tạo như thế nào để thích nghi với điều kiện sống mới? -Các nhóm thực vật đã phát triển hoàn thiện dần như thế nào ? - Khi điều kiện sống thay đổi thực vật có những biến đổi gì để thích nghi với điều kiện sống ? - GV cho HS trả lời lớp bổ sung - HS quan sát tranh 44.1 và và đọc kĩ câu a đến g sắp xếp lại trật tự các câu cho đúng . - HS công bố đáp án của bản thân để cả lớp cùng nghe và bổ sung - HS thảo luận -> trả lời đạt: 1. Tổ tiên chung của thực vật là cơ thể sống đầu tiên có cấu tạo rất đơn giản, xuất hiện ở nước. 2. Giới thực vật phát triển từ đơn giản -> phức tạp. Ví dụ: Sự hoàn thiện của một số cơ quan: rễ giả -> rễ thật; thân chưa phân nhánh -> phân nhánh; sinh sản bằng bào tử -> sinh sản bằng hạt. 3. Khi điều kiện môi trường thay đổi, thực vật có những biến đổi thích nghi với điều kiện sống mới. Ví dụ: Thực vật chuyển từ nước lên cạn, thực vật xuất hiện rễ, thân, lá. - HS ghi bài. Kết luận: Tổ tiên chung của thực vật là cơ thể sống đầu tin. Thực vật từ khi xuất hiện đã không ngừng phát triển theo chiều hướng từ đơn giản đến phức tạp,chúng có cùng nguồn gốc và có quan hệ họ hàng. Hoạt động 2: Các giai đoạn phát triển của giới Thực vật Mục tiêu : Thấy được 3 giai đạn phát triển của thực vật liên quan đến điều kiện sống Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung Bo sung - GV yêu cầu HS quan sát hình 44.1 tìm thông tin trả lời các câu hỏi sau: 1.Ba giai đoạn phát triển của thực vật là gì? - GV cho HS trả lời câu hỏi, lớp bổ sung - GV phân tích tóm tắt 3 giai đoạn phát triển của thực vật liên quan đến điều kiện sống: * Giai đoạn 1: đại dương là chủ yếu -> tảo có cấu tạo đơn giản thích nghi với môi trường nước. * Giai đoạn 2: các lục địa mới xuất hiện -> thực vật lên cạn, có rễ, thân, lá thích nghi ở cạn * Giai đoạn 3: khí hậu khô hơn, mặt trời chiếu sáng liên tục -> thực vật Hạt kín có đặc điểm tiến hóa hơn hẳn: Noãn được bảo vệ trong bầu. Các đặc điểm cấu tạo và sinh sản hoàn thiện dần thích nghi với điều
File đính kèm:
- Giao an Sinh 6(13).doc