Giáo án Ngữ văn 9 tuần 29_ GV NGUYỄN HỮU HÙNG

I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT

Giúp học sinh:Qua văn bản này nắm được :

1. Kiến thức :

- Những nét chính về cuộc đời , sự nghiệp của tác giả .

-Cảnh ngộ và tâm trạng của nhân vật Nhĩ trong truyện, cảm nhận được ý nghĩa triết lí mang tính trải nghiệm về cuộc đời con người, biết nhận ra những vẻ đẹp bình dị và quý giá trong những gì gần gũi của quê hương, gia đình mà tác giả gởi gắm qua nhân vật trong truyện

2. Kĩ năng :

- Rèn luyện kĩ năng đọc – hiểu một văn bản tự sự có nội dung mang tính triết lí .

- Nhận biết và phân tích được những đặc sắc của truyện: tạo tình huống nghịch lí, trần thuật qua dòng nội tâm nhân vật, ngôn ngữ và giọng điệu đầy chất suy tư, hình ảnh biểu tượng.

-Rèn luyện kĩ năng phân tích tác phẩm truyện có sự kết hợp các yếu tố tự sự, trữ tình và triết lí.

3. Tư tưởng : Giáo dục HS tình yêu quê hương , nguồn cội , biết quý trọng tình cảm gia đình , quý trọng những gì thân quen gần gũi nhất .

II . CHUẨN BỊ:

GV: Bảng phụ, tài liệu và tranh ảnh liên quanđến văn bản “ bến quê”.

HS: Trả lời câu hỏi SGK.

III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC:

1.Ổn định lớp.

2.Kiểm tra bài cũ:

Nêu những hiểu biết của em về văn bản nhật dụng ?

Các văn bản nhật dụng đã học nói về những nội dung gì? Cho ví dụ cụ thể.

Phương pháp học văn bản nhật dụng tốt nhất là gì?

 

doc7 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2094 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 9 tuần 29_ GV NGUYỄN HỮU HÙNG, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 vợ có tấm lòng cao thượng giàu đức hi sinh ….
+Niềm khao khát của Nhĩ được đặt chân lên bãi bồi bên kia bến sông.
+ Điều ước muốn ấy chính là sự thức tỉnh về những giá trị bền vững, bình thường và sâu xa của cuộc sống- những giá trị thường bị người ta bỏ qua, lãng quên, nhất là lúc còn trẻ. Khi đã từng trải, bệnh nặng thì sự khát khao lại bừng dậy, có xen vào những ân hận, xót xa.
I.Tìm hiểu chung 
 1. Tác giả 
- Sinh 1930 mất 1989 
- Quê quán : Quỳnh Lưu , Nghệ An , là cây bút xuất sắc của Văn học Việt Nam hiện đại 
2. Văn bản: 
Được in trong tập truyện cùng tên , là một sáng tác tiêu biểu của tác giả giai đoạn sau 1975.
II/ Đọc - hiểu văn bản:
 1. Đọc , tìm nhân vật chính .
2. Tình huống truyện:
 -Nhân vật Nhĩ ở vào hoàn cảnh đặc biệt:
 Căn bệnh hiểm nghèo (liệt toàn thân, không di chuyển được), mọi sinh hoạt phải nhờ vào người khác, chủ yếu là vợ anh.( tạo tình huống nghịch lí để chiêm nghiệm một triết lí về đời người.)
-Tình huống truyện: Điều trớ trêu như một nghịch lí: Nhĩ đi tới không sót xó xỉnh nào nhưng cuối đời muốn nhích người đến bên cửa sổ, với anh, khó khăn như đi hết cả vòng trái đất, phải nhờ sự trợ giúp của trẻ con hàng xóm.
3.Cảm xúc và suy nghĩ của Nhĩ:
-Cảm nhận về vẻ đẹp của thiên nhiên trong một buổi sáng đầu thu được nhìn từ khung cửa sổ căn phòng của anh:
+Không gian và những cảnh sắc ấy vốn quen thuộc, gần gũi nhưng lại như rất mới mẻ với Nhĩ, tưởng chừng như lần đầu tiên anh cảm nhận được tất cả vẻ đẹp và sự giàu có của nó.
-Những suy ngẫm của Nhĩ:
+Hình như bằng trực giác, Nhĩ đã nhận ra mình chẳng còn sống được bao lâu nữa. 
+Cảm nhận về Liên: Lần đầu tiên Nhĩ để ý thấy Liên đang mặc tấm áo vá, những ngón tay gầy guộc, âu yếm vuốt ve bên vai của anh, Nhĩ nhận ra tất cả tình yêu thương, sự tần tảo và đức hi sinh thầm lặng của vợ; thấu hiểu với lòng biết ơn sâu sắc người vợ. 
+Niềm khao khát của Nhĩ được đặt chân lên bãi bồi bên kia bến sông. Điều ước muốn ấy chính là sự thức tỉnh về những giá trị bền vững, bình thường và sâu xa của cuộc sống- những giá trị thường bị người ta bỏ qua, lãng quên, nhất là lúc còn trẻ. Khi đã từng trải, bệnh nặng thì sự khát khao lại bừng dậy, có xen vào những ân hận, xót xa.
*Nhĩ là nhân vật tư tưởng để nhà văn gửi gắm những quan sát, suy ngẫm, triết lí về con người và cuộc đời nhưng nhân vật không bị biến thành cái loa phát ngôn cho tác giả.
.
III/ Luyện tập.
.(HS làm ở nhà): Nội dung triết lí, có ý nghĩa khái quát sự trải nghiệm của đời người
 4. Củng cố: Nêu giá trị nội dung và đặc sắc nghệ thuật của truyện.
 5. Dặn dò: Đọc lại tác phẩm. Phân tích giá trị nội dung và nghệ thuật của truyện.
	Chuẩn bị bài mới: Những ngôi sao xa xôi.
Ngày soạn : 25/03/2013 	Ngày dạy: 27/03/2013
Tiết 137
ÔN TẬP PHẦN TIẾNG VỊÊT
( Tiết 1)
I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: 
 Giúp học sinh nắm được:
1. Kiến thức:
 Hệ thống kiến thức về khởi ngữ, các thành phần biệt lập, liên kết câu và liên kết đoạn, nghĩa tường minh và hàm ý.
2. Kĩ năng:
- Rèn kĩ năng tổng hợp và hệ thống hoá một số kiến thức về phần Tiếng Việt.
- Vận dụng những kiến thức đã học trong giao tiếp, đọc – hiểu và tạo lập văn bản.
3. Thái độ:
 Giáo dục cho học sinh ý thức chủ động, tích cực trong học tập, ý thức sử dụng tiếng việt đúng ngữ pháp.
II. CHUẨN BỊ 
1. Giáo viên:
 Sách giáo khoa, sách giáo viên, giáo án, tài liệu chuẩn kiến thức kĩ năng, bảng phụ; Phương pháp: Nêu vấn đề, thuyết trình, thảo luận nhóm.
2. Học sinh:
 Đọc trước bài, tìm hiểu trước nội dung bài học.
III. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
1. Kiểm tra bài cũ:
2. Bài mới:
HĐ CỦA GV
HĐ CỦA HS
NỘI DUNG
yêu cầu hs nhắc lại các đơn vị kiến thức đã học 
Gọi hs đọc yêu cầu bài tập 1
Chia 4 nhóm thực hiện 4 phần và điền vào bảng tổng kết
Gọi hs đọc yêu cầu bài tập 2
Gv gợi ý cách làm cho hs 
VD những câu văn nêu nhận định, đánh giá về tác phẩm Bến quê.
Gv chia lớp làm 4 nhóm.
Giáo viên nhận xét bổ sung
Gv trực tiếp chữa bài cho hs
Gọi hs đọc yêu cầu bài tập 1
GV yêu cầu hs thực hiện bài tập.
GV kẻ bảng tổng kết các phép liên kết đã học vào bảng phụ
Các đơn vị kiến thức đã học là:
Khởi ngữ và các thành phần biệt lập
Liên kết câu và liên kết đoạn
Nghĩa tường minh và hàm ý
- Đọc
a/ xây cái lăng ấy: khởi ngữ
b/ dường như: tình thái
c/ những người con gái sắp xá ta............:thành phần phụ chú
d/ thưa ông: thành phần gọi đáp
 vất vả quá:thành phần cảm thán.
Viết đoạn văn ngắn.
Trình bầy, nghe
Nghe
Hs đọc yêu cầu bài tập 1
a/ nhưng, nhưng rồi, và thuộc phép nối
b/ cô bé thuộc phép lặp
côbé- nó thuộc phép thế
c/ thế thuộc phép thế
hs điền vào bảng phụ
hs thực hiện chỉ rõ liên kết về nội dung và hình thức giữa các câu trong đoạn văn đã viết ở phần I.
I/ Khởi ngữ và các thành phần biệt lập:
1/ Bài 1: Xác định các từ in đậm là những thành phần gì của câu?
a/ xây cái lăng ấy: khởi ngữ
b/ dường như: tình thái
c/ những người con gái sắp xá ta............:thành phần phụ chú
d/ thưa ông: thành phần gọi đáp
 vất vả quá:thành phần cảm thán.
2/ Bài 2: viết đoạn văn ngắn giới thiệu truyện ngắn “ Bến quê” của Nguyễn Minh Châu , trong đó ít nhất có 1 câu chưa khởi ngữ và một câu chứa thành phần tình thái:
II/ Liên kết câu và liên kết đoạn văn
1/ Bài tập 1: Hãy cho biết mỗi từ ngữ in đậm trong các đoạn trích dưới đây thể hiện phép liên kết nào?
a/ nhưng, nhưng rồi, và thuộc phép nối
b/ cô bé thuộc phép lặp
cô bé- nó thuộc phép thế
c/ thế thuộc phép thế
2/ Bài tập 2
Bảng phụ 1.
3. Củng cố, luyện tập:
 Giáo viên khái quát kiến thức bài học.
4. Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà:
- Về nhà học bài.
- Ôn lại kiến thức về nghĩa tường minh và hàm ý.
Ngày soạn : 25/03/2013 	Ngày dạy: 28/03/2013
 Tiết 138 Bài 27 Tiếng Việt
ÔN TẬP PHẦN TIẾNG VỊÊT
 (Tiết2)
I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: 
 Giúp học sinh nắm được:
1. Kiến thức:
 Hệ thống kiến thức về khởi ngữ, các thành phần biệt lập, liên kết câu và liên kết đoạn, nghĩa tường minh và hàm ý.
2. Kĩ năng:
- Rèn kĩ năng tổng hợp và hệ thống hoá một số kiến thức về phần Tiếng Việt.
- Vận dụng những kiến thức đã học trong giao tiếp, đọc – hiểu và tạo lập văn bản.
3. Thái độ:
 Giáo dục cho học sinh ý thức chủ động, tích cực trong học tập, ý thức sử dụng tiếng việt đúng ngữ pháp.
II. CHUẨN BỊ 
1. Giáo viên:
 Sách giáo khoa, sách giáo viên, giáo án, tài liệu chuẩn kiến thức kĩ năng, bảng phụ; Phương pháp: Nêu vấn đề, thuyết trình, thảo luận nhóm.
2. Học sinh:
 Đọc trước bài, tìm hiểu trước nội dung bài học.
III. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
1. Kiểm tra bài cũ:
2. Bài mới:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung 
Hs đọc yêu cầu bài tập 3 
? Phân biệt giữa nghĩa tường minh và hàm ý
? Theo em , hàm ý đựoc ẩn chứa trong câu nói in đâm cuối câu chuyện là gì?
Gv yêu cầu hs đọc bài tập 2
Giáo viên chữa bài.
Bài tập: Nhận xét về sự liên kết trong đoạn trích sau:
1. ông Huyến có sức hấp dẫn thật đặc biệt. Đường làng không dài nhưng nhiều ngóc ngách. Ông có thể đột ngột rẽ vào bất cứ đâu cũng có thể tìm rađược những sự việc cụ thểvà khêu gợi nên những câu chuyện lí thú.
2. lớp anh chưa đầy bốn choc học trò. Lũ trẻ choai choai ấy khiến anh vừa yêu quý, vừa sợ hãi..
- Giáo viên nhận xét, bổ sung.
Hs phân biệt nghĩa tường minh và hàm ý
Trong câu in đậm, người ăn mày muốn nói với người nhà giàu rằng : địa ngục là chỗ của các ông.
- Trả lời
Hs thực hiện
a/ Từ câu in đậm có thể hiểu: 
- Đội bóng huyện chơi không hay
- Tôi không muốn bình luận về việc này
Người nói cố ý vi phạm phýõng châm quan hệ
b/ Hàm ý của câu in đậm là: 
Tớ chưa bào cho Nam và Tuấn
Người nói cố ý vi phạmm phương châm về lượng.
Nghe, nghi.
Làm bài tập
Trình bày
Học sinh khác nhận xét
Nghe, nghi.
3/ Bài tập 3: Chỉ rõ sự liên kết về nội dung và hình thức giữa các câu trong đoạn văn em viết về truyện ngắn “ Bến quê”
III/ Nghĩa tường minh và hàm ý
1/ Bài tập 1: Đọc truyện cười sau và cho biết người ăn mày muốn nói điều gì với người nhà giàu qua câu nói được in đậm ở cuối truyện:
Chiếm hết chỗ:
Trong câu in đậm, người ăn mày muốn nói với người nhà giàu rằng : địa ngục là chỗ của các ông.
2/ Bài tập 2:Tìm hàm ý của cấc câu in đậm? Cho biết trong mỗi trường hợp, hàm ý được tạo ra bằng cách cố ý vi phậm phuơng châm hội thoại nào?
a/ Từ câu in đậm có thể hiểu: 
- Đội bóng huyện chơi không hay
- Tôi không muốn bình luận về việc này
Người nói cố ý vi phạm phương châm quan hệ
b/ Hàm ý của câu in đậm là: 
Tớ chưa bào cho Nam và Tuấn
Người nói cố ý vi phạm phương châm về lượng.
IV. Luyện tập
Bài tập 1:
Nhờ câu 3 mà cả đoạn văn có liên kết hoàn chỉnh.
Bài tập 2:
- Thế đồng nghĩa lâm thời: Học trò – Lũ trẻ
- Thế đồng nghĩa miêu tả: “Lũ trẻ choai choai ấy” thế cho “ học trò”
3. Củng cố, luyện tập:
 Giáo viên khái quát kiến thức bài học.
4. Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà:
- Xem lại các kiến thức đã học
- Chuẩn bị bài luyện nói nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
Ngày soạn : 25/03/2013 	Ngày dạy: 29/03/2013
 Tiết 140: Tập làm văn
LUYỆN NÓI NGHỊ LUẬN VỀ MỘT 
ĐOẠN THƠ, BÀI THƠ
I. Mục tiêu cần đạt: 
 Giúp học sinh nắm được:
1. kiến thức:
 Những yêu cầu đối với luyện nói khi bàn luận về một đoạn thơ, bài thơ trước tập thể.
2. Kĩ năng:
- Lập ý và cách dẫn dắt vấn đề khi nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
- Trình bày miệng một cách mạch lạc những cảm nhận, đánh giá của mình về một đoạn thơ, bài thơ.
3. Thái độ:
 Giáo dục cho học sinh ý thức chủ động, tích cực trong học tập, yêu thích học bộ môn.
II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
1. Chuẩn bị của giáo viên:
 Sách giáo khoa, sách giáo viên, giáo án, tài liệu chuẩn kiến thức kĩ năng, bảng phụ; Phương pháp: Nêu vấn đề, thuyết trình, thảo luận nhóm.
2. Chuẩn bị của học sinh:
 Đọc trước bài, tìm hiểu trước nội dung bài học.
III. Tiến trình bài dạy:
1. Kiểm tra bài cũ:
 Gv kiểm tra việc lập dàn ý của hs về đề văn sgk
2. Bài mới:
HĐ CỦA GV
HĐ CỦA HS
Nội dung
Hoạt động 1: Lập dàn ý cho đề văn
Trên cơ sở hs chuẩn bị bài ở nhà , gv xây dựng dàn ý cơ bản cho hs để giứp cho tiết luyện nói thành công.
? Mở Bài , cần giới thiệu những ý gì?
? Theo em, thân bài cần xây dựng những hệ thông luận điểm nào?
? Để triể

File đính kèm:

  • doctuần 29.doc